CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Dược
391 Tác dụng chống viêm cấp và mạn tính của cao chiết từ phần trên mặt đất cây Mũi mác / Nông Thị Anh Thư, Nguyễn Trọng Thông, Phạm Thị Vân Anh, // Khoa học & Công nghệ Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 15-19 .- 610
Đánh giá tác dụng chống viêm cấp và mạn tính của cao toàn phần và cao phân đoạn ethyl acetat chiết xuất từ phần trên mặt đất của cây Mũi mác trên thực nghiệm. Tác dụng chống viêm cấp của cao Mũi mác được đánh giá trên mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenin và mô hình gây viêm màng bụng trên chuột cống trắng. Để đánh giá tác dụng chống viêm mạn tính, mô hình gây u hạt bằng sợi amiant trên chuột nhắt trắng được tiến hành. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cao Mũi mác phân đoạn ethyl acetat và cao toàn phần liều 4,8 và 14,4g/kg/ngày có tác dụng chống viêm cấp trên mô hình gây viêm màng bụng chuột cống trắng. Cao Mũi mác phân đoạn ethyl acetat liều 9,6 và 28,8g/kg/ngày có tác dụng chống viêm mạn tính trên mô hình gây u hạt bằng sợi amiant trên chuột nhắt trắng.
392 Dùng tanin trong dịch chiết lá trà để nhận biết formol có trong thực phẩm / Trương Thị Ngọc Chinh // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 320-324 .- 610
Formol là chất có hại cho sức khỏe của con người, dù vậy vì lợi ích kinh tế mà hiện nay nhiều người bán đã sử dụng formol cho vào thực phẩm và bán cho người tiêu dùng sử dụng hàng ngày như: bún, phở... nhằm giúp những loại thực phẩm này giữ được tươi lâu hơn. Vì vậy, bài viết nghiên cứu dùng tanin trong dịch chiết lá trà để nhận biết formol trong các thực phẩm, giúp người tiêu dùng có thể tránh ăn các thực phẩm sử dụng formol nhằm bảo đảm an toàn cho sức khỏe bản thân và người thân. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có đến 50% các mẫu khảo sát có chứa formol được tìm ra từ phương pháp này.
393 Hoạt chất kháng tế bào ung thư từ cao chết etyl axetat của cây ngọc cầu (Balanophora laxiflora) / Nguyễn Thị Phương Thanh, Lê Thị Khánh Linh, Phạm Thành Chung // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 37-41 .- 616
Bốn hợp chất gồm methylcaffeate, dimethyl-6,9,10-trihydroxybenzo[kl]xanthene-1,2-dicarboxylate, methylgallate, và p-coumaric acid được tinh sạch từ cặn chiết EtOAc của cây Ngọc cẩu, thu hái ở Lào Cai, Việt Nam. Cấu trúc của chúng được xác định bằng các phương pháp phổ như phổ khối MS, phổ cộng hưởng từ hạt nhân một và hai chiều (1D và 2D NMR). Trong đó, methylcaffeate và dimethyl-6,9,10-Trihydroxybenzo[kl]xanthene-1,2-dicarboxylate có khả năng ức chế tốt sự phát triển của cả bốn dòng tế bào ung thư là ung thư biểu mô, vú, phổi và gan.
394 Tiềm năng ứng dụng của thực khuẩn thể trong lĩnh vực nông nghiệp và an toàn thực phẩm / Lê Hoàng Bảo Ngọc // .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 420-425 .- 615
Giới thiệu khái quát về liệu pháp thực khuẩn thể, một phương pháp kháng khuẩn chuyên biệt và an toàn. Đây không phải là phương pháp mới mà chỉ là một liệu pháp được sử dụng trở lại để phòng trừ nhóm vi khuẩn kháng kháng sinh và có khả năng hình thành màng sinh học. Nội dung bài báo bao gồm; Đặc điểm sinh học, cơ chế tiêu diệt vi khuẩn, cấu trúc, phân loại của thực khuẩn thể, kết quả ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghệ thực phẩm. Từ đó rút ra những ưu điểm và tồn tại của phương pháp.
395 Đánh giá độc tính cấp và một số tác dụng dược lý của bài thuốc Kiện tỳ hành khí tả thang trên thực nghiệm / Phạm Quốc Bình, Phạm Thủy Phương, Nguyễn Thị Lan // Y Dược cổ truyền Việt Nam (Điện tử) .- 2019 .- Số đặc biệt .- Tr. 97-102 .- 610
Đánh giá độc tính cấp và một số tác dụng dược lý của bài thuốc Kiện tỳ hành khí chỉ tả thang trên chuột nhắt trắng, thỏ. Kết quả nghiên cứu: Kiện tỳ hành khí chỉ tả không có biểu hiện độc tính cấp; thuốc làm giảm nhu động ruột thỏ làm giảm cả tần số và biên độ nhu động ruột; Kiện tỳ hành khí chỉ tả có tác dụng tái hấp thu nước và điện giải.
396 Đánh giá tác dụng của bài thuốc "Cam thảo bạch thược gia giảm" trong điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản / Nguyễn Đức Tuấn, Đoàn Quang Huy, Nguyễn Văn Công // .- 2019 .- Số đặc biệt .- Tr. 81-89 .- 610
Trào ngược dạ dày thực quản là bệnh phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Hội chứng bệnh lý này ít dẫn đến tử vong nhưng lại có thể gây ra các triệu chứng khó chịu làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống của bệnh nhân hoặc có thể gây ra nhiều biến chứng khác nhau.
397 Đánh giá độc tính cấp và tác dụng kháng khuẩn của bài thuốc "Thông xoang HV" trên thực nghiệm / Phạm Đình Quân // .- 2019 .- Số đặc biệt .- Tr. 26-31 .- 610
Bài thuốc thông xoang HV gồm 5 vị (Ngư tinh thảo; Kinh giới tuệ, Tô tử, La bạc tử và Kim ngân hoa) để điều trị viêm mũi xoang mạn tính. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá độc tính cấp và tác dụng kháng khuẩn của bài thuốc.
398 Khảo sát định tính thành phần hóa học và hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết diệp hạ châu / Nguyễn Thị Xuân Diễm Trinh, Lý Trường Dũ, Phạm Huỳnh Ngân // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 433-438 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm định tính thành phần hóa học cũng như khả năng kháng oxy hóa của cao chiết diệp hạ châu, với nguồn nguyên liệu được thu hái ở xã Huyền Hội, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. Kết quả định tính trên cao methanol và cao hexan Diệp hạ châu bằng phương pháp chiết ngâm dầm cho thấy sự hiện diện của một số hợp chất thiên nhiên, gồm: Alkaloid, flavonoid, steroid và triterpenoid, tannin, glycoside, saponin. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chứng minh hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết methanol và hexan với giá trị IC50 (Half-Maximal Inhibitory Concentration) lần lượt là 21.894µg/mL, 60.226µg/mL, cho thấy tiềm năng mở rộng ứng dụng cây Diệp hạ châu trong lĩnh vực bảo vệ sức khỏe.
399 Đánh giá khả năng kháng khuẩn của nano bạc tổng hợp từ dịch chiết lá sừa cạn và hoa bồng bồng / Nguyễn Thiện Thảo, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Ngọc Trai // .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 426-432 .- 610
Các hạt nano bạc được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như kháng khuẩn, điện tử, quang học đã thu hút được sự chú ý đáng kể của các nhà khoa học. Trong nghiên cứu này, các hạt nano bạc được tổng hợp bằng phương pháp xanh sử dụng dịch chiết từ lá dừa cạn (Catharanthus roseus) và hoa bồng bồng (Calotropis gigantea) làm tác nhân khử ion bạc có trong dung dịch bạc nitrate. Các hạt nano bạc tạo ra trong dung dịch phản ứng được theo dõi bằng máy quang phổ UV-Vis và kính hiển vi điện tử truyền qua (Transmmission electron microscopy - TEM) và đánh giá khả năng kháng lại vi khuẩn E.Coli và V.Parahaemolyticus. Kết quả cho thấy, hạt nano bạc được tổng hợp có kích thước từ 10 - 30nm với tác nhân khử là dịch chiết lá Dừa cạn, từ 5 - 20nm với tác nhân khử là dịch chiết hoa bồng bồng. Dung dịch nano bạc tạo thành có khả năng kháng cả E.Coli và V.Parahaemolyticus.
400 Khảo sát một số hoạt tính sinh học In Vitro và quy trình tách chiết hoạt chất từ lá cây Cù đề Breynia Vitis idaea (Burm.f.) c. E. c. Fischer / Lê Xuân Tiến, Lê Hải Hà Linh, Nguyễn Kim Minh Tâm // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 314-319 .- 610
Bài viết khảo sát một số hoạt tính sinh học In Vitro và quy trình tách chiết hoạt chất từ lá cây cù đề (Burm.f.) C.E.C. Fischer. Kết quả cho thấy cao ethyl acetate cho hoạt tính kháng oxy hóa cao nhất [IC50 (µg/mL) = 86.5 ± 0.5 so với IC50 = 11.3 ± 0.0 của vitamin C], trong khi cao n-butanol ức chế tyrosinase mạnh nhất [IC5Q (pg/mL) = 650 ±10 so với IC50 = 85 ± 1.5 của arbutin]. Bên cạnh đó, bài viết còn xây dựng quy trình chiết cao sử dụng dung môi ethanol (chiết 2 lần với 7g nguyên liệu ban đầu, dung môi ethanol/nước tỉ lệ 1:1, tỷ lệ Mnguyên Iiệu: Vdung môi = 1:5 g/mL, chiết ở 50°C trong thời gian 30 phút). Loại màu dịch chiết bằng phương pháp tạo tủa với Ca (OH)2 ở 0°C. Hiệu suất quá trình loại màu đạt 46.88%.