CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Dược

  • Duyệt theo:
381 Biện chứng bệnh lý khí táo / Nguyễn Thị Thủy // .- 2019 .- Số đặc biệt .- Tr. 13-17 .- 610

Y văn đã đưa ra 2 chứng bệnh cụ thể do Táo gây ra, đó chính là táo tà và chứng nội táo. Về biện chứng bệnh lý khí Táo, tác giả đã dùng phương pháp ghi chép lại thông tin từ tài liệu thu thập được và xử lý các luận cứ của chứng trạng dựa trên cơ sở phương pháp luận của Y học cổ truyền, tìm ra đặc điểm, biện chứng, nguyên tắc điều trị, phòng bệnh lý khí Táo theo quan điểm Y học cổ truyền.

382 Nghiên cứu tác dụng giảm đau khớp gối bằng bài thuốc TK1 kết hợp với điện châm trong điều trị thoái hóa khớp gối / Tô Mạnh Cảnh, Lê Thị Kim Dung, Phạm Thanh Tùng, Lê Đăng Trường // .- 2019 .- Số đặc biệt .- Tr. 5-12 .- 610

Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu đánh giá tác dụng giảm đau khớp gối bài thuốc TK1 kết hợp với điện châm. Nghiên cứu được tiến hành trên 60 bệnh nhân thoái hóa khớp gối, nhóm nghiên cứu gồm 30 bệnh nhân, được điều trị bằng phương pháp uống bài thuốc sắc TK1 kết hợp với điện châm. Nhóm đối chứng gồm 30 bệnh nhân, được điều trị đơn thuần bằng điện châm với liệu trình: 30 phút/lần x 1 lần/ngày x30 ngày. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tác dụng giảm đau theo chỉ số VAS: Hiệu suất cải thiện chỉ số VAS trong bình sau 30 ngày điều trị so với trước điều trị là 4,60+-1,10.

383 Phân tích gánh nặng kinh tế bệnh ung thư đại trực tràng từ góc nhìn cơ quan bảo hiểm y tế / Trần Thị Thu Thủy, Ngô Thảo Nguyên, Nguyễn Thị Thu Thủy // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2016 .- Số 2 .- Tr. 18 - 23 .- 610

Xây dựng mô hình đánh giá chi phí điều trị Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) theo phác đồ điều trị.Phân tích chi phí điều trị UTĐTT ở các giai đoạn khác nhau dựa trên mô hình xây dựng. Đánh giá gánh nặng kinh tế UTĐTT tại Việt Nam theo mô hình xây dựng.

384 Xác định vị trí phân toán sán lá ruột nhỏ Stellantchasmus falcatus và Haplorchis taichui ở Việt Nam dựa trên phân tích khoảng cách di truyền và phả hệ / Lê Thị Việt Hà, Nguyễn Thị Khuê, Đồng Văn Quyết // Y dược học cổ truyền Việt Nam ( Điện tử) .- 2019 .- Số đặc biệt .- Tr. 72-80 .- 610

Hàng chục loài sán lá ruột nhỏ Heterophyidae phân bố phổ biến ở nhiều nước và người nhiễm do ăn cá có nhiễm ấu trùng của chúng. Hiện nay có rất ít những nghiên cứu sinh học phân tử của các loài sán lá ruột nhỏ trên thế giới cũng như ở Việt Nam, do vậy xác định quan hệ phả hệ và khoảng cách di truyền của hai loài Stellantchasmus falcatus và Haplorchis taichu với các loài sán lá trong học Heterophyidae.

385 Sự hài lòng của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS điều trị tại các phòng khám ngoại trú tại Thành phố Hồ Chí Minh / Hà Nam Khánh Giao, Dương Tiến Dũng // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 176-181 .- 610

Nghiên cứu kiểm định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS điều trị tại các phòng khám ngoại trú tại thành phố Hồ Chí Minh, bằng việc khảo sát 296 bệnh nhân. Phương pháp phân tích Cronbach's Alpha, phân tích EFA cùng với phân tích hồi quy bội được sử dụng với phương tiện SPSS. Kết quả cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của bệnh nhân theo tầm quan trọng giảm đần; Năng lực phục vụ, Sự tin cậy, Hiệu quả hoạt động, Sự đồng cảm và phương tiện hữu hình. Nghiên cứu đề ra một số hàm ý quản trị cho các nhà quản lý các phòng khám nhằm nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân.

386 Đánh giá tác dụng của bài thuốc "Bổ não thông mạch HV" trong điều trị thiểu năng tuần hoàn não do thoái hóa cột sống cổ / Nguyễn Thu Trang, Phạm Thúc Hạnh // Y dược học cổ truyền Việt Nam ( Điện tử) .- 2019 .- Số 1 .- .- 610

Thiểu năng tuần hoàn não là một bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến nhất là ở người cao tuổi. Tỷ lệ mắc thiểu năng tuần hoàn não rất cao, theo thống kê khoảng 2/3 người cao tuổi mắc bệnh này, chiếm 9-25% tổng số các tai biến mạch máu não. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, người bị thiểu năng tuần hoàn não ở các nước chiếm từ 0,2% đến 2,5% dân số. Tỷ lệ tử vong của bệnh mạch máu não chiếm 12-14% so với tỷ lệ tử vong chung.

387 Đánh giá tác dụng của nhu châm kết hợp bài thuốc TK1 trong điều trị đau thần kinh hông to / Nguyễn Xuân Huỳnh, Trần Đức Hữu // .- 2019 .- Số đặc biệt .- Tr. 63-68 .- 610

Thần kinh hông to là dây thần kinh dài và lớn nhất cơ thể. Trên đường di chuyển ra ngoài ống sống, dây này phải đi qua khen gian đốt đĩa đêm dây chằng những cấu trúc rất dễ tổn thương nếu có chèn ép hoặc dày dính, gây biểu hiện đau tại cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân. Biểu hiện này có nhiều điểm khá tương đồng với bệnh lý trên kinh Túc Thái dương bàng quang và Túc Thiếu dương Đởm của Y học cổ truyền.

388 Đánh giá tác dụng giảm đau khớp gối bằng điện châm kết hợp vận động trị liệu trong điều trị bệnh nhân thoái hóa khớp gối / Ninh Thái Sơn, Phạm Bá Tuyến, Ninh Thị Bích Hợp // .- 2019 .- Số đặc biệt .- Tr. 52-62 .- 610

Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu đánh giá tác dụng giảm đau khớp gối bằng điện châm kết hợp vận động trị liệu. Nghiên cứu được tiến hành trên 60 bệnh nhân thoái hóa khớp gối, nhóm nghiên cứu gồm 30 bệnh nhân, được điều trị bằng điện châm kết hợp vận động trị liệu.

389 Nghiên cứu kỹ thuật bào chế và đánh giá tác dụng trên thực nghiệm của kem Rojelan trong điều trị bệnh trứng cá / Trần Văn Thanh, Nguyễn Thị Thùa // .- 2019 .- Số đặc biệt .- Tr. 37-43 .- 610

Trứng cá là một bệnh ngoài da tương đối phổ biến. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi. Tuy không gây biến chứng nguy hiểm, những bệnh kéo dài dai dẳng và di chứng của bệnh làm ảnh hưởng nghiêm trọng về mặt thẩm mĩ và tâm lý khiến người bệnh mất tự tin, mặc cảm, ảnh hưởng đến giao tiếp, năng suất làm việc và chất lượng sống của người bệnh. Rojelan là loại kem được bào chế tư các thành phần hoàn toàn từ thiên nhiên bằng phương pháp nhũ hóa. Giúp da chống mụn, tiêu mụn, chống viêm da, tăng quá trình trao đổi chất nhờ đó cơ thể trẻ lâu, làn da mềm mại, tươi trẻ

390 Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị trầm cảm của bài thuốc "Tiêu giao đan chi gia vị" / Nguyễn Mạnh Hải // .- 2019 .- Số đặc biệt .- Tr. 26-36 .- 610

Trầm cảm ở các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu là rất cao, nhưng không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Cần có một cách tiếp cận người bệnh giúp chẩn đoán rối loạn trầm cảm dựa vào những thông tin về triệu chứng, những xét nghiệm cận lâm sàng, tiền sử gia đình và các nhân về rối loạn cảm xúc, những thông tin từ người thân hoặc những người thầy thuốc khác.