CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Dược

  • Duyệt theo:
371 Nghiên cứu nhân giống in vitro cây Gừng (Zingiber officinale Rosc.) ở Huế / Trương Thị Bích Phượng, Trần Thị Bích Nga, Nguyễn Đức Tuấn // Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (TL Điện tử) .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 107-113 .- 610

Gừng là cây gia vị quan trọng trên thế giới. Củ gừng có vị thơm, cay, được sử dụng làm gia vị và dược liệu. Bài báo này trình bày kết quả vi nhân giống cây gừng Huế. Thân củ gừng tự nhiên được khử trùng bằng HgCl2 0,1% trong 12 phú làm giảm tỉ lệ mẫu nhiễm và tăng tỉ lệ mẫu sống cao nhất, đạt 57,69%. Môi trường MS bổ sung 1,0 mg/l KIN thích hợp nhất để tái sinh chồi từ lát cắt ngang thân củ cây gừng, đạt 3,46 chồi/mẫu sau 4 tuần nuôi cấy. Chồi in vitro được nhân nhanh tốt nhất trên môi trường MS bổ sung 0,9 mg/l KIN với hệ số nhân chồi 14,0 chồi/mẫu sau 8 tuần nuôi cấy. Môi trường MS bổ sung 3,0 mg/l BAP kết hợp 3,0 mg/l NAA tạo cụm gồm 7,14 chồi/mẫu, trong khi rễ tạo thành tốt nhất trên môi trường MS bổ sung 3,0 mg/l BAP kết hợp với 2,0 mg/l NAA với 12,80 rễ/chồi sau 4 tuần nuôi cấy. Cây in vitro được xử lý bằng dung dịch nano bạc 6,0 ppm và trồng trên giá thể xơ dừa cho tỷ lệ cây sống cao, đạt 88,25% và cât có sức sống tốt sau 2 tuần đưa ra vườn ươm.

372 Nghiên cứu sự đa dạng và phân bố cây làm thuốc mọc hoang tại Núi Cấm An Giang / Phùng Thị Hằng, Phan Thành Đạt, Huỳnh Thanh Thiên // Khoa học xã hội .- 2018 .- Số 6A .- Tr. 42-48 .- 610

Nghiên cứu đa dạng và sự phân bố cây làm thuốc mọc hoang tại núi Cấm - An Giang đã sử dụng phương pháp điều tra thực địa trên tuyến với mục tiêu khảo sát, xác định sự đa dạng và phân bố cây thuốc mọc hoang để tìm kiếm nguồn dược liệu mới và tạo cơ sở dữ liệu cho công tác quản lý, bảo tồn. Kết quả thu được 120 loài, thuộc 107 chi, 54 họ của 2 ngành thực vật là dương xỉ (Polypodiophyta) và ngành ngọc lan (Magnoliophyta). Ngọc lan (Magnoliophyta) là ngành đa dạng nhất với 117 loài, 104 chi, 51 họ. Hệ thực vật trong phạm vi nghiên cứu có 4 nhóm dạng sống trong đó nhóm cây dạng thân thảo có số loài nhiều nhất với 44 loài và thấp nhất là nhóm cây thân gỗ với 21 loài. Rễ là bộ phận được sử dụng làm thuốc với tỉ lệ cao nhất. Thấp khớp, nhức mỏi, ho, sốt, tiêu chảy là các nhóm bệnh sử dụng cây thuốc ở đây điều trị hiệu quả nhất. Sáu loài thực vật được phát hiện có trong Sách đỏ Việt Nam (Bộ Khoa học và Công nghệ và Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007) được xếp vào mức độ sẽ nguy cấp (EN). Các cây làm thuốc mọc hoang ở Núi Cấm tập trung ở độ cao 400-500m tại các sinh cảnh rừng rậm, lối mòn có ít người đi lại.

373 Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) / Vũ Văn Thông, Phạm Thị Thúy, Vũ Phạm Thảo Vy // Khoa học và Công nghệ (Điện tử) .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 201-206 .- 610

Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) là cây dược liệu quí, phân bố tự nhiên ở hầu hết các tỉnh trung du, miền núi. Thân và rễ là thành phần chính trong các bài thuốc nam chữa trị bệnh đường ruột và là nguyên liệu chiết xuất palmatin để sản xuất thuốc chữa bệnh về đường ruột trong tây y. Tiến hành nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp giâm hom. Kết quả cho thấy trong 3 chất kích thích sinh trưởng đã thử nghiệm, chất IAA cho tỉ lệ ra rễ cao nhất và ở nồng độ là 1.500 ppm, điều này chứng tỏ IAA có tác dụng kích thích ra rễ của hom Hoàng đằng tốt hơn so với IBA và NAA. Tuổi hom có ảnh hưởng đến tỉ lệ ra rễ của hom cây Hoàng đằng, trong điều kiện cùng loại thuốc kích thích sinh trưởng, cùng nồng độ, cùng thời gian xử lí. Hom bánh tẻ đạt tỉ lệ ra rễ cao nhất và bằng 66,66%. Thành phần hỗn hợp ruột bầu 80% đất, 15% phân chuồng, 5% phân NPK cho tỉ lệ sống cao nhất và cây sinh trưởng tốt nhất. Ở tuần thứ 20 tỉ lệ cây sống đạt 94,67%, tỉ lệ cây chết là 5,33%.

374 Sự biến đổi thành phần hóa sinh của tỏi xuất xứ từ một số tỉnh miền Bắc Việt Nam trong quá trình chế biến tỏi đen / Đào Văn Minh, Lê Tất Khương, Tạ Thu Hằng // Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp (TL Điện tử) .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 32-37 .- 610

Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá sự thay đổi hàm lượng các hợp chất hóa sinh của tỏi được trồng ở một số vùng khác nhau trong quá trình chế biến tỏi đen. Tỏi trắng tươi thu thập ở 4 tỉnh Sơn La, Hải Phòng, Bắc Giang và Thái Bình được xử lý và chế biến theo quy trình có kiểm soát nhiệt độ 70oC và độ ẩm 80%. Sau thời gian chế biến 30 ngày, tỏi được trồng từ các vùng nguyên liệu có sự thay đổi khác nhau. Tỏi đen được chế biến từ tỏi trồng ở Hải Phòng có hàm lượng polyphenol, hàm lượng đường tổng, hàm lượng Polyphenol, hàm lượng falvonoid, hoạt tính chống oxi hóa cao hơn ở nguyên liệu và tỏi đen thành phẩm khi so sánh với tỏi trồng ở các vùng khác.

375 Đặc điểm sinh học và giá trị dược học của cây bảy lá một hoa thuộc chi Paris / Vũ Thị Thu Thủy // .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 49-54 .- 610

Ở Việt Nam, chi Paris tìm thấy 8 loài: P. caobangensis, P. cronquistii, P. delavayi, P. dunniana H., P. fargesii Franch., P. polyphylla Sm., P. xichouensis., và P. polyphylla var. Cây bảy lá một hoa là loài cây thuốc quý, có nhiều tác dụng, chữa trị được nhiều loại bệnh, kể cả những bệnh nan y. Các loài bảy lá một hoa trên thế giới và Việt Nam đều rất đa dạng về hình thái, số lượng và hình dạng lá. Khả năng tái sinh cây trong tự nhiên khá thấp bởi nhiều nguyên nhân như hạt có thời gian ngủ nghỉ dài, khó nảy mầm. Tổng kết các nghiên cứu về đặc điểm sinh học, giá trị dược học nhằm tư liệu hóa nguồn gen cây bảy lá một hoa và phục vụ xây dựng kế hoạch nghiên cứu, bảo tồn, phát triển loài cây dược liệu quý này ở Việt Nam.

376 Góp phần nghiên cứu thành phần hóa học vỏ quả chôm chôm ở Việt Nam / Trần Văn Hiếu, Hoàng Thân Hoài Thu, Vũ Thị Thu Hà // .- 2017 .- Số 121 .- Tr. 135-138 .- 610

Nghiên cứu thành phần hóa học vỏ quả chôm chôm ở Việt Nam. Kết quả cho thấy có thể sử dụng vỏ chôm chôm như nguồn nguyên liệu dồi dào chứa nhiều hoạt chất sinh học. Bốn hợp chất gồm axit shikimic, (-)-3-epi-shikimic acid, vitexin và (-)-epicatechin. Cấu trúc hóa học của các hợp chất này được xác định bằng phân tích phổ khối lượng, phổ cộng hưởng từ hạt nhân và so sánh với dữ liệu phổ của các hợp chất đã công bố.

377 Đánh giá tác dụng chống oxi hóa của chế phẩm deradio / Chử Văn Mến, Nguyễn Tùng Linh, Nguyễn Văn Long // .- 2016 .- Số 2 .- Tr. 61-65 .- 610

Đánh giá tác dụng chống oxy hóa của chế phẩm Deradio trên mô hình chiếu xạ chuột nhắt trắng. Kết quả cho thấy chế phẩm có tác dụng chống oxy hóa mạnh và hạn chế được các tác dụng có hại của tia xạ.

378 Nghiên cứu đặc điểm hình thái và đặc điểm vi học của cây hà thủ ô đỏ / Nguyễn Văn Bạch, Hoàng Việt Dũng, Đỗ Quyên // Dược học (Điện tử) .- 2015 .- Số 7 .- Tr. 64-68 .- 610

Xác định đối tượng đồng thời cung cấp thêm thông tin về đặc điểm vi học phần trên mặt đất của cây hà thủ đô góp phần tiêu chuẩn hóa loài cây này.

379 Nghiên cứu tổng hợp toàn phần erlotinib làm bằng nguyên liệu cho thuốc điều trị ung thư / Trần Ngọc Quyển, Trần Thị Cẩm Tú, Bùi Thị Thúy Hạnh // Dược học (Điện tử) .- 2015 .- Số 7 .- Tr. 43-49 .- 610

Giới thiệu quy trình tổng hợp toàn phần erlotinib hydrochlorid từ ethyl 3,4-dihydroxybenzoat trên cơ sở tham khảo chọn lọc các phản ứng tổng hợp có hiệu quả cao được công bố trước đó.

380 Đánh giá một số hoạt tính sinh học của rễ củ ba bét lùn / Phan Thị Hoa, Nguyễn Thị Minh Hằng, Tô Hải Tùng // .- 2015 .- Số 7 .- Số 7 .- 610

Nghiên cứu các hoạt tính sinh học nhằm làm sáng tỏ các tác dụng trong dân gian của cây ba bét lùn, đánh giá hoạt tính chống oxi hóa, hoạt tính gây độc tế bào và hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của các cao chiết từ phần rễ củ của loài cây này.