CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Dược

  • Duyệt theo:
191 Đánh giá tác dụng của cao lỏng Tứ quân trên bệnh nhân hư lao thể tỳ khí hư / Trần Mai Anh, Nguyễn Thị Thu Hà, Hoàng Minh Chung, Nguyễn Kim Ngọc // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2021 .- Số 68 .- Tr. 46-54 .- 610

Trình bày tác dụng của cao lỏng Tứ quân trên bệnh nhân hư lao thể tỳ khí hư. Chứng hư lao trong y học cổ truyền là chứng bệnh gặp ở những người sức khỏe suy yếu do bẩm sinh, do dinh dưỡng kém, do mắc các bệnh mạn tính hoặc ở thời kỳ hồi phục sau mắc các bệnh cấp tính nặng. Về dùng thuốc điều trị hư lao cần tùy theo nguyên nhân mà dùng các phương thuốc ích khí, dưỡng huyết, tư âm, ôn dương. Cao lỏng Tứ quân có tác dụng làm tăng các chỉ số: cân nặng, BMI, điểm SF-36, albumin, protein toàn phần, prealbumin trên bệnh nhân hư lao thể tùy khí hư sau 60 ngày điều trị.

192 Mở cánh cửa ra thế giới cho dầu mù u của Việt Nam / // .- 2021 .- Số 12(753) .- Tr. 44-45 .- 610

Phân tích thành phần hóa học của dầu mù u, khẳng định được các công dụng chính của dầu là, làm ẩm da, mềm da, tái tạo tế bào mới, kháng khuẩn kháng viêm, giảm đau, làm lành vết thương, đặc biệt dầu mù u rất tốt cho việc phục hồi da sau chấn thương. Đây cũng là nguyên liệu mỹ phẩm đầu tiên tại Việt Nam đăng ký thành công Tiêu chuẩn COSMOS. Việc đầu tư một cách hoàn chỉnh từ nghiên cứu công nghệ sản xuất, tới đăng ký tiêu chuẩn quốc tế để rộng đường cho việc thương mại hóa và xuất khẩu sản phẩm như những gì nhóm nghiên cứu đang làm sẽ mang lại lợi ích đa chiều: tạo cơ hội xuất khẩu cho các sản phẩm dược liệu của Việt Nam, khuyến khích nghiên cứu và đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, gắn kết và mang lại lợi ích kinh tế cho các bên liên quan trong chuỗi giá trị của sản phẩm (nông dân, thương nhân, nhà nghiên cứu, doanh nghiệp).

193 Các hợp chất thiên nhiên từ cây thuốc có tiềm năng chống lại virus SARS-CoV-2 / TS. Phùng Tuấn Giang // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2021 .- Số 12(753) .- Tr. 48-50 .- 610

Phân tích các hợp chất thiên nhiên từ cây thuốc có tiềm năng chống lại virus SARS-CoV-2. Từ xưa đến nay, cây thuốc luôn giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe của con người cũng như kiểm soát các bệnh truyền nhiễm, trong đó có COVID-19. Song song với ứng dụng cây thuốc, bài thuốc y học cổ truyền trong điều trị dịch bệnh này, các nhà khoa học đã tìm kiếm và phân lập được nhiều hợp chất thiên nhiên từ cây thuốc có khả năng chống lại virus SARS-CoV-2 đang gây đại dịch trên toàn thế giới. Mặc dù mới chỉ là nghiên cứu in vitro nhưng các kết quả này có ý nghĩa quan trọng trong việc hướng tới phát triển các loại thuốc có nguồn gốc từ thực vật có khả năng chống lại virus này trong tương lai.

194 Hiện trạng sử dụng và tác hại của kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản / Nguyễn Trung Hiếu, Lê Thị Thùy Trang // .- 2021 .- Số 12(753) .- Tr. 54-56 .- 610

Trình bày hiện trạng sử dụng và tác hại của kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản. Kháng sinh được sử dụng khá phổ biến trong nuôi trồng thủy sản (NTTS) để điều trị và phòng tránh dịch bệnh. Tuy nhiên, các tác hại do kháng sinh gây ra trên đối tượng thủy sản chưa được các nhà sản xuất đánh giá cụ thể, cùng với đó, việc quản lý kháng sinh còn lỏng lẻo đã dẫn đến việc lạm dụng thuốc quá mức trong NTTS. Việc sử dụng kháng sinh không đúng cách và buông lỏng kiểm soát sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm vật nuôi, tăng dư lượng kháng sinh gây biến đổi môi trường sinh thái, tăng tính đề kháng kháng sinh trên vi sinh vật gây bệnh ở động vật và người.

195 Nghiên cứu bổ sung whey protein để cải thiện chất lượng xúc xích nhũ tương / Phan Thanh Tâm, Houangsa Honglikith // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 8(Tập 63) .- Tr. 60-64 .- 570

Trình bày nghiên cứu bổ sung whey protein để cải thiện chất lượng xúc xích nhũ tương. Xúc xích nhũ tương (emulsion sausahes) là một trong các nhóm sản phẩm thịt rất phổ biến trên thế giới bởi hương vị thơm ngon, giá trị dinh dưỡng và đặc biệt bởi cấu trúc giòn, đàn hồi rất hấp dẫn. Chất lượng xúc xích nhũ tương được quyết định bởi rất nhiều yếu tố, và nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của việc bổ sung whey protein đến chất lượng của xúc xích nhũ tương nhằm cải thiện cấu trúc, màu sắc, độ bền vững, đồng thời đưa ra các thông số công nghệ (chế độ gia nhiệt, bảo quản) phù hợp.

196 Nghiên cứu hình thái hạt phấn của họ Nhài (Oleaceae Hoffmanns. & Link) ở Việt Nam / Bùi Hồng Quang // .- 2021 .- Số 8(Tập 63) .- Tr. 19-24 .- 570

Trình bày nghiên cứu hình thái hạt phấn của họ Nhài (Oleaceae Hoffmanns. & Link) ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng kính hiển vi điện tử quét và kính hiển vi quang học để nghiên cứu hạt phấn các loài thuộc họ Nhài (Oleaceae) phân bố ở Việt Nam, bao gồm 23 loài thuộc 6 chi. Hạt phấn các loài thuộc họ Nhài ở Việt Nam thuộc loại đẳng cực, đối xứng tia, 3 rãnh, kích thước nhỏ, với 2 loại hình dạng là dạng hơi dài (Jasminum và Olea) và dạng hình cầu dài (Jasminum, Fraxinus, Ligustrum, Osmanthus và Chengiodendron). Bề mặt hạt phấn của đa số các loài là dạng mạng lưới. Đây là các đặc điểm hình thái quan trọng để phân loại họ Nhài qua hình thái hạt phấn.

197 Đánh giá khả năng phân loại của hai chỉ thị rbcL và trnL với một số mẫu Bách bộ (Stemonaceae) thu tại phía Bắc Việt Nam / // .- 2021 .- Số 8(Tập 63) .- Tr. 25-29 .- 570

Phân tích, đánh giá khả năng phân loại của hai chỉ thị rbcL và trnL với một số mẫu Bách bộ (Stemonaceae) thu tại phía Bắc Việt Nam. Bách bộ là cây thuốc quý thuộc họ Bách bộ (Stemonacear), có tính ứng dụng cao trong đời sống. Các chiết xuất từ lá hay rễ của loài cây này chứa nhiều chất sinh học, có nhiều giá trị về mặ dược lý nên có giá trị kinh tế. Tuy nhiên, việc nghiên cứu, đánh giá và phân loại dựa trên chỉ thị DNA cho Bách bộ ở Việt Nam vẫn chưa được tiến hành nhiều. Ở nghiên cứu này, các tác giả thực hiện phân tích hai chỉ thị mã vạch DNA (DNA barcode) gồm rbcL và trnL để có những đánh giá ở mức độ phân tử cho 4 mẫu Bách bộ thu được từ vùng núi miền Bắc Việt Nam, đồng thời so sánh với các trình tự tương đồng trong họ Bách bộ đã được công bố trên Ngân hàng gen quốc tế (GenBank).

198 Ứng dụng phương pháp vi sóng tổng hợp nhanh lớp hạt và màng lọc ZIF-8 để phân tách hỗn hợp khí propylene/propane / Nguyễn Kim Minh, Trần Nguyễn Tiến // .- 2021 .- Số 8(Tập 63) .- Tr. 44-48 .- 570

Trình bày ứng dụng phương pháp vi sóng tổng hợp nhanh lớp hạt và màng lọc ZIF-8 để phân tách hỗn hợp khí propylene/propane. Với nhiều ưu điểm như trạng thái và tính chất lỗ xốp ổn định, đa dạng về cầu trúc cũng như biến đổi linh hoạt, vật liệu zeolitic imidazolate framework (ZIF) sở hữu tiềm năng to lớn trong lĩnh vực phân tách các hỗn hợp khí hydrocarbon. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương phương pháp vi sóng để tổng hợp một cách nhanh chóng lớp hạt và tiếp sau đó là màng lọc ZIF-8.

199 Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn Bacillus sp. có khả năng sinh tổng hợp protease từ các sản phẩm đậu nành lên men / // .- 2021 .- Số 8(Tập 63) .- Tr. 49-54 .- 570

Nghiên cứu được thực hiện với mục đích phân lập và tuyển chọn các dòng vi khuẩn Bacillus sp. có khả năng sinh protease từ sản phẩm đậu nành lên men. Sử dụng phương pháp đo đường kính vòng thủy phân (halo) trên môi trường Skim milk agar (SMA) và lên men trong môi trường lỏng để đánh giá khả năng sinh protease. Protease là một trong những enzyme có nhiều ứng dụng trong ngành công nghiệp: thực phẩm, dược phẩm, xử lý chất thải…

200 Làm chủ quy trình công nghệ Bioreactor sản xuất rễ tóc sâm Ngọc Linh / Lâm Vỹ Nguyên // .- 2021 .- Số 6(747) .- Tr. 42-43 .- 570

Trung tâm Công nghệ sinh học TP Hồ Chí Minh là đơn vị đầu tiên nghiên cứu thành công việc nghiên cứu tạo rễ tóc và phân tích các hợp chất thứ cấp sâm Ngọc Linh trên cơ sở hợp tác với Trường Đại học Picardie Julles Verne (Pháp). Kết quả là đã tạo ra những dòng rễ tái sinh tốt, sinh trưởng mạnh trên môi trường thạch rắn và lỏng lắc. Tuy nhiên, để làm chủ quy trình công nghệ Bioreactor sản xuất rễ tóc sâm Ngọc Linh và thương mại hóa sản phẩm đòi hỏi phải có sự liên kết, phối hợp giữa các nhà nghiên cứu công nghệ sinh học thực vật, hóa hữu cơ, dược và nhà sản xuất, nhà kinh doanh để tạo ra chuỗi khép kín từ khâu sản xuất nguyên liệu đến khâu cung cấp ra thị trường. Chuỗi liên kết này giúp cho kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào thực tế sản xuất và thương mại hóa sản phẩm, góp phần kết nối cung – cầu.