CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Dược

  • Duyệt theo:
172 Thành phần loài cây thuốc chữa bệnh ngoài da theo kinh nghiệm của cộng đồng dân tộc Thái ở khu bảo tồn thiên nhiên Mường La, tỉnh Sơn La / Vũ Thị Liên, Li Phô Xạ Nạ Xay, Quàng Văn Tuấn, Lò Văn Sung, Vũ Đức Toàn // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 19-24 .- 615

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thành phần loài và giá trị sử dụng của cây thuốc chữa bệnh ngoài da theo kinh nghiệm của dân tộc Thái tại Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Mường La, tỉnh Sơn La. Phương pháp nghiên cứu thực vật học truyền thống được sử dụng trong nghiên cứu này từ tháng 1/2021 đến tháng 1/2022. Kết quả thu được 121 loài cây thuốc, 111 chi, 56 họ thuộc 3 ngành thực vật bậc cao có mạch.

173 Kết hợp điện di ion với các kỹ thuật xâm lấn tối thiểu làm tăng hiệu quả vận chuyển thuốc qua da / Nguyễn Thị Hồng Đức, Võ Quốc Ánh // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 25-30 .- 615

Việc kết hợp điện di ion với các biện pháp không xâm lấn hoặc phá vỡ có kiểm soát cấu trúc lớp sừng, nhằm làm tăng hơn nữa khả năng đưa thuốc qua da là giải pháp tiềm năng mở rộng phạm vi ứng dụng của thuốc qua da cho nhiều dược chất và hệ mang thuốc. Bài báo này hướng đến tổng quan cơ chế tác dụng và kết quả của các nghiên cứu ứng dụng giải pháp kết hợp điện di ion với các phương pháp xâm lấn tối thiểu để đưa thuốc qua da, gồm: tạo kênh dẫn thuốc bằng xung điện, tác nhân hóa học, siêu âm tần số thấp, mảng vi kim và áp từ trường.

174 Xây dựng quy trình định lượng acid asperulosidic trong thuốc bột từ bài thuốc hỗ trợ điều trị thoái hóa cột sống của lương y Nguyễn Thiện Chung bằng phương pháp HPLC / Nguyễn Hữu Mai Lynh, Phan Thanh Dũng, Nguyễn Đức Hạnh, Phạm Ngọc Thạc, Huỳnh Trần Quốc Dũng, Võ Thanh Hóa // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 31-36 .- 615

Bài thuốc hỗ trợ điều trị thoái hóa cột sống của lương y Nguyễn Thiện Chung (gọi là BT) gồm 13 vị thuốc đã được chứng minh có tác dụng giảm đau và kháng viêm trên động vật. Bài thuốc đã được phát triển thành dạng thuốc bột. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xây dựng phương pháp định lượng acid asperulosidic, chất điểm chỉ trong thuốc bột BT, bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Các điều kiện xử lý mẫu thử và điều kiện HPLC định lượng được nghiên cứu sàng lọc.

175 Thành phần hóa học điển hình của một số loài thực vật thuộc chi Trâm (Syzygium) / Nguyễn Trường Tú Uyên, Nguyễn Huy Thuần // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 4(53) .- Tr. 46-55 .- 610

Chi Trâm (Syzygium) thuộc về họ Đào Kim Nương hay họ Sim (Myrtaceae), có số lượng loài phong phú và phân bố rộng rãi trên thế giới trong đó có Việt Nam. Hiện nay, nhờ sự phát triển mạnh của các kỹ thuật tinh sạch và nghiên cứu cấu trúc hợp chất tự nhiên, mà nhiều loại hợp chất từ chi này đã được tìm hiểu và khám phá. Các nhà khoa học đã xác định được chi này có sự đa dạng rất lớn về các họ hợp chất tự nhiên và số lượng từng loại như terpenoid, polyphenol (flavonoid, tanin, v.v...), tinh dầu, v.v. Bài viết này trình bày khái quát về các thành phần hóa học chủ yếu của một số loài tiêu biểu trong chi Trâm.

176 Phân lập và tuyển chọn vi sinh vật sản xuất phytase trong đất tại xã Hòa An, huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên / Đặng Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Thị Tho, Đỗ Thu Hà, Nguyễn Thị Mộng Điệp // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 4(53) .- Tr. 63-71 .- 610

Phytase là một enzyme phân hủy các dạng phospho hữu cơ phức tạp như axit phytic thành các dạng vô cơ đơn giản hơn. Mục tiêu của nghiên cứu này là phân lập và sàng lọc các chủng vi sinh vật sản xuất phytase trên môi trường hòa tan phosphat. Chúng tôi đã phân lập được 18 chủng vi khuẩn và 02 chủng nấm mốc sinh phytase. Sau khi sàng lọc các chủng này, một trong những chủng tốt nhất của mỗi loại đất sẽ được chọn để nhân nuôi sinh khối và thử nghiệm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển trong giai đoạn đầu của cây lúa. Kết quả thử nghiệm cho thấy enzyme phytase thu được từ môi trường nuôi cấy chủng nấm mốc VN1 và VN2 cho hiệu quả tốt nhất đến sự sinh trưởng phát triển của cây lúa, có thể được sử dụng làm chế phẩm phân bón vi sinh bổ sung trong cho cây trồng bản địa.

177 Xây dựng quy trình định lượng đồng thời Vinpocetin và Piracetam trong thực phẩm bảo vệ sức khỏe hỗ trợ chức năng tuần hoàn não bằng phương pháp HPLC / Hoàng Thị Lan Hương, Nguyễn Thị Diễm Hồng // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 4(53) .- Tr. 80-89 .- 610

Xây dựng quy trình phân tích đồng thời Vinpocetinvà Piracetamtrong các mẫu thực phẩm bảo vệ sức khỏe(TPBVSK)hỗ trợ chức năng tuần hoàn nãobằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Điều kiện sắc ký: Cột C18 (250x4,6mm,5μm), pha động là hỗn hợpacetonitril -kali dihydrophosphat 0,02M có chứa 0,2% triethylamin (pH 6,0)–(80:20),tốc độ dòng 1ml/phút, bước sóng phát hiện 225nm, thể tích tiêm 20μl. Phương pháp được thẩm định các chỉ tiêu độ đặc hiệu, tính phù hợp hệ thống, khoảng tuyến tính, độ chính xác, độ đúng, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng theo hướng dẫn của ICH.Quy trình sau khi thẩm định được ứng dụng để định lượng một số mẫu TPBVSK trên thị trường.

178 Vắc xin mRNA và tiềm năng phát triển / Đào Thị Hải Yến // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 8(761) .- Tr. 56-58 .- 610

Nghiên cứu tiềm năng phát triển vắc xin mRNA. Vắc xin mRNA hiện đang được xem như phương thức chính để vượt qua Covid-19. Tuy nhiên ít ai biết rằng, công nghệ vắc xin mRNA ban đầu lại được phát triển cho các căn bệnh khác như ung thư. Tiềm năng của vắc xin mRNA là bản chất của sự đổi mới, nó không phải là một sáng chế mà là tìm ra tiềm năng ở nhiều thứ và kết hợp chúng lại với nhau. Một khi các nhà khoa học biết loại mRNA mà họ muốn tạo ra thì quá trình này là tương đối dễ dàng. Đối với vắc xin sử dụng mRNA sẽ nhanh hơn nhiều so với cách tiếp cận truyền thống, trong đó vi rút được nuôi trong tế bào hoặc trong trứng gà. Để tạo ra mRNA, ban đầu, nhà khoa học sử dụng máy tính để sắp xếp trình tự nucleotide mong muốn, sau đó thực hiện phản ứng phiên mã trong ống nghiệm để tạo ra một khuôn mẫu AND có thể tổng hợp được mRNA mong muốn. Do đó, quá trình này không yêu cầu phải nuôi cấy tế bào hay vật liệu động vật và quy trình sản xuất hầu như không thay đổi trình tự của mRNA.

179 Khả năng ức chế Helicobacter pylori của một số mẫu cao chiết methanol từ thực vật thu tỉnh tại Lâm Đồng / Phan Nhã Hòa, Phạm Bảo Yên // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 5(Tập 64) .- Tr. 36-39 .- 610

Đánh giá khả năng ức chế Helicobacter pylori của một số mẫu cao chiết methanol từ thực vật thu tỉnh tại Lâm Đồng bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch. H. pylori được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xếp vào nhóm nguyên nhân loại I dẫn đến ung thư dạ dày. Kết quả nghiên cứu xác định được 10 mẫu cao chiết thực vật có khả năng ức chế H. pylori tại nồng độ 100 mg/ml, trong đó có 5 mẫu ức chế 100% và 5 mẫu ức chế với đường kính vòng vô khuẩn 6-7 mm. Đây là những kết quả đầu tiên về tác dụng kháng H. pylori của các loài thực vật và là cơ sở để tiếp tục tìm kiếm các mẫu có tiềm năng phát triển làm thuốc điều trị H. pylori tại Việt Nam.

180 Nghiên cứu độc tính cấp và ảnh hưởng của viên nén Kiện não đan lên các chỉ số huyết học trên động vật thực nghiệm / Trịnh Thị Thúy Hồng, Lê Thành Xuân, Phạm Thị Vân Anh // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2021 .- Số 71 .- Tr. 24-35 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá độc tính cấp và ảnh hưởng của viên nén Kiện não đan lên các chỉ số huyết học trên động vật thực nghiệm. Thiếu máu não mãn tính nói riêng, các vị thuốc có nguồn gốc từ dược liệu đang đc sử dụng ngày càng rộng rãi. Tuy nhiên, khi sử dụng dưới dạng thuốc thang, một số vị thuốc có mùi hoặc vị không dễ uống, hoặc gây khó khăn cho việc sử dụng và bảo quản thuốc. Viên né “Kiện não đan” có nguồn gốc từ bài “Huyết phủ trục ứ thang” – một bài thuốc lâu nay đã được sử dụng dưới dạng thuốc thang được gia thêm đan sâm, hòe hoa, ngân hạnh diệp, đều là những vị có tác dụng rất tốt cho tuần hoàn não để tăng thêm tác dụng điều trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy, viên nén có hiệu quả tốt trên lâm sàng, không gây ảnh hưởng đến tình trạng chung, thể trọng và các chỉ số huyết học.