CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Dược

  • Duyệt theo:
11 Anti-inflammatory effects of the extracts from Ardisia silvestris Pitard leaves in experiment / Mai Phuong Thanh, Ho My Dung, Le Anh Tuan, Nguyen Thuc Thu Huong, Tran Thi Hong Ngoc, Le Thi Le Giang, Phan Hong Minh // .- 2025 .- Tập 190 - Số 5E16 .- P. 188-195 .- 615

This research aimed to explore the anti-inflammatory effects of n-hexane, ethyl acetate (EtOAc), and n-butanol extracts from the leaves of Ardisia silvestris Pitard, both in vitro and in vivo, specifically focusing on the EtOAc extract. The in vitro assessment of anti-inflammatory activity involved measuring the inhibition of nitric oxide (NO) production in LPS-stimulated RAW 264.7 macrophage cells. The findings revealed that the EtOAc extract exhibited the highest potency, with an IC50 value of 52.10 ± 2.07 µg/mL, effectively inhibiting NO production without causing cellular damage. In vivo, the EtOAc extract’s anti-inflammatory properties were evaluated using carrageenan-induced paw edema in rats and the cotton pellet-induced granuloma test in mice. At both tested dosages, the EtOAc extract significantly reduced paw edema induced by carrageenan in rats. Additionally, it effectively inhibited exudate and granuloma formation following cotton pellet implantation at both doses, indicating its anti-inflammatory activity during the subacute phase of inflammation. Overall, these results strongly suggest that the ethyl acetate extract of Ardisia silvestris Pitard possesses significant anti-inflammatory properties and may be beneficial in traditionally treating various inflammatory conditions.

12 Effectiveness and safety of LX1 cream in the clinical treatment of facial contusions / Bui Tien Hung, Duong Trung Kien, Bui Anh Tung, Nguyen Tuyet Trang // .- 2025 .- Tập 1907 - Số 5E16 .- Tr. 112-119 .- 615

This research was conducted to evaluate the effectiveness and safety of LX1 cream in the clinical treatment of facial contusions. The study was conducted on 66 patients diagnosed with facial contusions, divided into 2 groups: Control group with patients treated according to the anti-inflammatory, analgesic and anti-edema protocol currently used in the department. Study group with patients treated according to the anti-inflammatory, analgesic and anti-edema protocol currently used in the department combined with the application of LX1 cream.

13 Mô phỏng dược động học/dược lực học của pyrazinamid trên bệnh nhân lao phổi / Phan Tuấn Đức, Bùi Sơn Nhật, Lê Thị Luyến // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 2B .- Tr. 68 - 73 .- 610

Giới thiệu: Pyrazinamid (PZA) có vai trò lớn trong phác đồ chống lao, cần được tối ưu hóa cách sử dụng. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định khả năng đạt được các đích dược động học/dược lực học (PK/PD) của PZA trong điều trị lao phổi. Phương pháp: 516 mẫu máu của 129 bệnh nhân lao phổi không đa kháng thuốc được thu thập nhằm ghi nhận dữ liệu nồng độ - thời gian của PZA, từ đó xây dựng mô hình dược động học quần thể và mô phỏng Monte Carlo để xác định tỷ lệ đạt các đích PK/PD tại các chế độ liều dựa trên thể trọng và cân nặng trừ mỡ (FFM). Kết quả: Tỷ lệ đạt các đích PK/PD tăng dần khi tăng liều. Với MIC≥50 μg/ml, cần liều 40 mg/kg để trên 80% bệnh nhân đạt đích diện tích dưới đường cong/nồng độ ức chế tối thiểu (AUC/MIC); với liều 30 mg/kg hoặc 35 mg/kg, FFM >90% bệnh nhân đạt đích AUC0-24 và Cmax. Liều dựa trên FFM cho thấy hiệu quả tương tự so với các chế độ dựa trên thể trọng hiện nay. Kết luận: Các chế độ liều tính theo FFM cải thiện tỷ lệ các đích PK/PD của PZA.

14 Thách thức và chiến lược đổi mới sáng tạo trong nghiên cứu, phát triển và sản xuất vắc-xin tại Việt Nam / Đỗ Tuấn Đạt // .- 2025 .- Tr. 19 - 23 .- 615.10711

Việt Nam là quốc gia có khả năng sản xuất các loại vắc-xin để tự cung cấp cho Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR). Tuy nhiên, các nhà sản xuất trong nước hiện chưa có đủ năng lực để đảm đương toàn bộ chuỗi giá trị của vắc-xin, đặc biệt là việc tiếp cận với các công nghệ mới và tiên tiến. Giống như nhiều quốc gia có thu nhập trung bình và thấp, Việt Nam đã phải đối mặt với các thách thức chạy đua về mặt thời gian và đảm bảo đủ nguồn cung cấp các vắc-xin cần thiết trong phòng chống đại dịch COVID-19. Chính phủ hiện cũng đã xây dựng các kế hoạch đến năm 2030, sớm đưa thêm các vắc-xin mới như vắc-xin phòng ung thư cổ tử cung (HPV), phế cầu (PCV), Rota và cúm mùa vào Chương trình TCMR. Điều này thúc đẩy các nhà sản xuất vắc-xin tại Việt Nam cần sớm xây dựng các chiến lược đổi mới sáng tạo để tiếp cận các công nghệ mới và tiên tiến trong nghiên cứu, phát triển và sản xuất vắc-xin. Đây cũng chính là điều kiện để giúp Việt Nam tiếp tục tự đảm bảo được nguồn cung vắc-xin và tăng cường năng lực để đối phó với các đại dịch mới trong trong tương lai.

15 Nghiên cứu vi bao kháng thể IgY / Huỳnh Thành Đạt, Trần Bích Lam // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 2A .- Tr. 75 - 80 .- 615.10711

Kháng thể IgY đã được chứng minh có hiệu quả phòng chống và điều trị một số bệnh truyền nhiễm như cúm A, bệnh tay chân miệng… Vi bao chitosan-alginate được đánh giá là một phương pháp hiệu quả để đưa kháng thể IgY vào cơ thể qua đường ăn uống. Nghiên cứu vi bao kháng thể IgY đã tiến hành khảo sát ảnh hưởng của các chất bao và điều kiện vi bao đến hiệu quả của quá trình vi bao kháng thể IgY kháng Enterovirus 71 (EV71) bao gồm: nồng độsodium alginate, nồng độ chitosan, pH môi trường vi bao. Kết quả thí nghiệm đã đưa ra các thông số tối ưu nhằm tăng hiệu quả vi bao kháng thể IgY như sau: nồng độ sodium alginate 2,5% (w/v), nồng độ chitosan 0,2%, pH môi trường vi bao 3,5. Trong điều kiện tối ưu, hiệu quả vi bao đạt 63,93%. Chế phẩm vi bao sau sấy có hoạt tính kháng thể IgY kháng EV71 còn lại trong hạt vi bao đạt 35,01%. Độ ổn định của IgY trong môi trường mô phỏng dạ dày (SGF) đã được cải thiện đáng kể, khi được vi bao bằng chitosan-alginate, hoạt tính kháng thể của IgY được giữ lại đến 3 giờ trong SGF có pepsin. Kết quả chụp SEM cho thấy, kích thước hạt vi bao ≤10 μm, cấu trúc hạt vi bao xốp, có rất nhiều hạt vi bao trong một hạt chế phẩm vi bao sau sấy tạo thành khối hạt vi bao.

16 Đánh giá tác dụng của dạ dày hoàn Bà Giằng trên mô hình thực nghiệm gây viêm loét dạ dày tá tràng bằng Cysteamin / Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Thanh Loan, Hoàng Mỹ Hạnh, Lê Hải Trung, Đặng Hồng Anh, Nguyễn Thị Hà, Đậu Thuỳ Dương // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 299-306 .- 615

Viêm loét dạ dày tá tràng là bệnh lý đường tiêu hóa rất phổ biến. Dạ dày hoàn Bà Giằng chứa hỗn hợp các dược liệu với mục đích điều trị bệnh lý nói trên. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tác dụng của Dạ dày hoàn Bà Giằng trên mô hình gây viêm loét dạ dày tá tràng bằng cysteamin trên thực nghiệm.

17 Tác dụng bảo vệ gan của viên nang cứng Protecful trên mô hình thực nghiệm gây viêm gan bằng ethanol / Trần Thanh Tùng, Nguyễn Minh Tuấn, Trần Quang Minh, Nguyễn Thị Thanh Loan // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 277-285 .- 615

Nghiên cứu đánh giá tác dụng bảo vệ gan của viên nang cứng Protecful trên mô hình chuột nhắt trắng chủng Swiss gây viêm gan bằng ethanol. Chuột được uống ethanol hằng ngày theo nồng độ tăng dần từng tuần (10%, 20%, 30%, 40%). Một giờ sau khi uống ethanol, chuột được uống nước cất/Protecful hoặc silymarin liên tục trong 4 tuần. Các chỉ số đánh giá gồm có cân nặng chuột, cân nặng gan chuột; hoạt độ AST, ALT, GGT, nồng độ albumin và bilirubin toàn phần trong máu chuột; hàm lượng malondialdehyd và glutathion trong gan. Đồng thời hình ảnh vi thể gan chuột cũng được đánh giá.

18 Bước đầu nghiên cứu khảo sát một số đặc tính của chủng Bacillus subtilis bản địa, phân lập từ người Việt Nam khỏe mạnh ứng dụng trong sản xuất chế phẩm probiotic / Đào Gia Bách // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 32 - 37 .- 615

Khái niệm về probiotic hiện nay ngày càng phổ biến nhờ vào các nghiên cứu ứng dụng và sự đa dạng của các chế phẩm probiotic. Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu tiến hành nuôi cấy phân lập và định danh các chủng Bacillus subtilis (B. subtilis) từ mẫu phân người khỏe mạnh và đánh giá một số đặc tính probiotic của chủng thu được. Các thử nghiệm đánh giá được thực hiện dựa trên hướng dẫn GRAS (Generally Recognised as Safe) của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA). Đây là tiêu chuẩn quan trọng được các công ty thực phẩm và dược phẩm sử dụng để đánh giá đặc tính probiotic cũng như tính an toàn của vi khuẩn, bao gồm khả năng gây tan máu, độ nhạy cảm với kháng sinh, khả năng chịu axit dạ dày và muối mật. Kết quả nghiên cứu đã tuyển chọn được một chủng B. subtilis không gây tan máu, được đặt tên là B. subtilis Eramic26 (Eramic26). Chủng này có hình thái khuẩn lạc hoàn toàn khác biệt so với các chủng B. subtilis gây tan máu. Ngoài ra, chúng tôi cũng đánh giá tính nhạy cảm của chủng với các loại kháng sinh thường sử dụng ở người, khả năng sống sót và tồn tại trong môi trường hệ tiêu hóa. Kết quả cho thấy, chủng Eramic26 có khả năng thích nghi tốt với hệ tiêu hóa con người, không kháng lại các kháng sinh quan trọng và đạt tiêu chuẩn an toàn theo hướng dẫn GRAS.

19 Phân lập, tuyển chọn chủng Lactobacillus ứng dụng cho lên men sữa chua đậu xanh / Nguyễn Thị Mai Hương // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 24 - 31 .- 615

Nghiên cứu này nhằm mục đích phân lập và sàng lọc chủng vi khuẩn Lactobacillus từ các sản phẩm lên men để ứng dụng trong quy trình sản xuất sữa chua đậu xanh. Kết quả từ 10 nguồn phân lập đã thu được 19 khuẩn lạc vi khuẩn lactic trên môi trường nuôi cấy vi khuẩn chuyên biệt (MRS), trong đó 7 chủng được sơ tuyển dựa trên các tiêu chí: gram dương, catalase âm tính, có khả năng phân hủy CaCO3, không có khả năng di động, hình thái tế bào dạng que hoặc cầu và khả năng tạo axit lactic mạnh (15,60-17,67 g/l). Sau khi đánh giá hoạt tính probiotic, hai chủng DC1 và KC2 đã được lựa chọn nhờ khả năng tạo enzyme protease, amylase và ức chế vi khuẩn gây bệnh. Điều kiện phát triển tối ưu cho hai chủng này là môi trường MRS với pH 6,5, nhiệt độ 37°C, thời gian nuôi cấy 24 giờ và tốc độ lắc 200 vòng/phút. Ngoài ra, chủng KC2 sử dụng nguồn carbon thay thế là saccarose, trong khi DC1 giữ nguyên nguồn carbon và nitơ ban đầu. Kết quả thử nghiệm bước đầu chỉ ra rằng, chủng KC2 có tiềm năng lớn trong việc lên men sữa chua đậu xanh, đáp ứng tốt cho sản xuất thực tiễn.

20 Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của Hoạt huyết Nhất Nhất trên thực nghiệm / Phạm Thị Vân Anh, Đàm Thị Tú Anh, Đào Thị Ngoãn, Đậu Thùy Dương // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 240-248 .- 615

Viên nén Hoạt huyết Nhất Nhất chứa cao khô chiết xuất từ hỗn hợp các dược liệu. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá độc tính cấp, bán trường diễn của viên nén Hoạt huyết Nhất Nhất trên thực nghiệm. Chuột nhắt trắng chủng Swiss được cho uống liều tăng dần để xác định liều thấp nhất gây chết 100% chuột và liều cao nhất không gây chết chuột, từ đó xác định độc tính cấp. Chuột cống trắng chủng Wistar được chia thành 3 lô: lô chứng sinh học, lô trị 1 uống liều 1,92 viên/kg/ngày và lô trị 2 uống liều 5,76 viên/kg/ngày trong 30 ngày để xác định độc tính bán trường diễn thông qua cân nặng, tình trạng chung, các chỉ số huyết học, sinh hóa và vi thể gan thận.