CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Dược

  • Duyệt theo:
11 Acute and sub-chronic toxicities of phatra tricholes capsule in experimental animals / Tran Thanh Tung, Nguyen Thanh Binh, Dang Thi Thu Hien // .- 2024 .- Volume 177 E14 - N 04 - May .- P. 115-123 .- 615

Phatra Tricholes capsule is a multiplant production planned for dyslipidemia patients. Herein, we assessed the potential toxicity of Phatra Tricholes, applying the protocol of acute and sub-chronic oral administration in experimental animal models. According to the WHO guidelines, the acute toxicity study was conducted on Swiss mice.

12 Experimental animal research on the subchronic toxicity of “Dứa Tre Lão Nhà Quê” extract / Pham Thi Van Anh, Vu Viet Hang, Nguyen Thi Thuy, Dau Thuy Duong // .- 2024 .- Volume 177 E14 - N 04 - May .- P. 124-131 .- 615

“Dứa tre Lão nhà quê” extract (DTLNQ extract) was intended to treat several diseases such as dyslipidemia and venous insufficiency. To provide information on the its safety, this study evaluated the subchronic toxicity of DTLNQ extract. Wistar rats were divided into three groups and were given orally for 12 weeks. General conditions and body weight change, hematological and biochemical parameters, and hepatic and renal histological examinations were evaluated in treated rats compared with the control group and baseline.

13 Nasal irritation of Mui Xoang Nhat Nhat spray in experimental animals / Pham Thi Van Anh, Nguyen Thi Thuy, Nguyen Quoc Hoai, Dau Thuy Duong // .- 2024 .- Volume 177 E14 - N 04 - May .- P. 132-138 .- 615

Mui xoang Nhat Nhat (MXNN) spray is a herbal combination of Angelica dahurica, Xanthium strumarium L., Ageratum conyzoides L, which is intended to use as the supportive treatment of stuffy nose, runny nose in some upper respiratory diseases such as rhinitis and sinusitis. This study was carried out to evaluate the nasal mucosa irritation of MXNN spray in experimental animals.

14 Evaluation of acute and subchronic toxicity of “Huyet Phu Truc U Hoan” in experimental animals / Dang Cong Thai, Trinh Hoai Nam, Nguyen Minh Hien, Dang Thi Thu Hien // .- 2024 .- Volume 177 E14 - N 04 - May .- P. 139-148 .- 615

This research was carried out to evaluate the acute and sub-chronic toxicity of ‘‘Huyet phu truc u hoan’’ (HPTUH) in experimental animals. The acute toxicity was defined on Swiss mice by the Litchfield – Wilcoxon’s method and the sub-chronic toxicity on Wistar rat’s hematopoietic function, liver, and kidney functions according to the World Health Organization Guidance.

15 Evaluation of subchronic toxicity of diabetna capsules in experimental animals / Le Hong Oanh, Hoang Minh Chau, Khuat Van Manh, Phuong Thien Thuong, Dau Thuy Duong, Tran Quynh Trang, Pham Thi Van Anh, Dinh Thi Thu Hang, Nguyen Thi Thuy // .- 2024 .- Volume 177 E14 - N 04 - May .- P. 149-157 .- 615

This research aimed to evaluate the subchronic toxicity of Diabetna capsules through oral administration in experimental animals. The subchronic toxicity was studied in Wistar rats with oral doses of 0.72 g/kg/day (equal to recommended human dose) and 2.16 g/kg/day (3 times as high as recommended human dose) in consecutive 12 weeks, following guidance from the World Health Organization and Organisation for Economic Co-operation and Development.

16 Tác dụng hạ glucose máu của cao chiết lá ổi trên chuột nhắt trắng bị đái tháo đường týp 2 / Phan Hồng Minh, Đỗ Thị Hồng Khánh, Lê Anh Tuấn, Nguyễn Thị Thuý Mậu, Trần Tiến Đạt, Hà Thị Thuỳ Dung, Mai Phương Thanh // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 153-162 .- 615

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng hạ glucose máu của cao chiết lá ổi trên chuột nhắt trắng chủng Swiss bị đái tháo đường týp 2 gây ra bởi chế độ ăn giàu chất béo kết hợp với streptozocin (STZ).

17 Đánh giá tác dụng kích thích mọc tóc của cao chiết cỏ nhọ nồi trên động vật thực nghiệm / Trần Thị Hồng Ngọc, Đỗ Thị Hồng Khánh, Hồ Mỹ Dung, Nguyễn Thái Hà Dương, Trần Tiến Đạt, Bùi Thị Mỹ Hằng, Mai Phương Thanh, Phan Hồng Minh // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 163-172 .- 650

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng kích thích mọc tóc của cao chiết cỏ nhọ nồi (CCCNN) trên động vật thực nghiệm. Chuột cống trắng chủng Wistar được cạo lông và tiêm màng bụng cyclophosphamid liều 150 mg/kg để gây mô hình ức chế mọc lông. Chuột cống trắng được chia ngẫu nhiên thành 5 lô gồm lô chứng sinh học, lô mô hình, lô chứng dương (uống finasterid), các lô uống cao chiết cỏ nhọ nồi liều 50 mg/kg và 150 mg/kg. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm mức độ rụng lông và chiều dài sợi lông sau ngày 19, ngày 26 và hình ảnh đại thể, vi thể vùng cạo lông.

18 Đánh giá tác dụng giảm đau, chống viêm của chế phẩm hoàn khớp trên thực nghiệm / Hoàng Thị Kim Mười, Phạm Xuân Phong, Đặng Hồng Hoa // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 173-180 .- 615

Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và chống viêm của chế phẩm Hoàn khớp trên mô hình thực nghiệm. Tác dụng giảm đau của viên Hoàn khớp được đánh giá trên mô hình gây đau quặn bằng acid acetic, tác dụng chống viêm được đánh giá trên mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenin và mô hình gây u hạt thực nghiệm.

19 Đánh giá tác dụng giảm đau của cao đặc chiết xuất từ Bìm bịp, Ngũ trảo, Thanh táo và Lá lốt trên thực nghiệm / Nguyễn Thị Phương Thuỳ, Hứa Hoàng Oanh // .- 2024 .- Tập 66 - Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 24-28 .- 615

Khảo sát tác dụng giảm đau của cao đặc chiết xuất từ Bìm bịp, Ngũ trảo, Thanh táo và Lá lốt (cao BNTL) trên chuột nhắt trắng. Nghiên cứu bước đầu cung cấp cơ sở khoa học làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo về tác dụng của bài thuốc có nguồn gốc tự nhiên được dùng tại chỗ. Nghiên cứu Chuột nhắt trắng, chủng Swiss albino, trọng lượng 20±2 g, cung cấp bởi Viện Pasteur TP Hồ Chí Minh; đánh giá tác dụng giảm đau của cao BNTL trên 2 mô hình thực nghiệm là phương pháp mâm nóng và gây đau cơ học.

20 Phân lập, tuyển chọn và đánh giá đặc tính các chủng Bacillus tiềm năng ứng dụng cho chế phẩm probiotic / Đào Gia Bách, Đoàn Thị Thùy Linh, Lưu Thị Thủy Ngân, Lê Thị Hội // .- 2024 .- Tập 66 - Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 29-33 .- 615

Trong ống tiêu hóa của người có thường trú một hệ vi sinh vật với số lượng rất lớn, trong đó có hơn 400 loài vi khuẩn khác nhau. Probiotic được định nghĩa là các vi khuẩn sống khi đưa vào cơ thể với số lượng đủ sẽ sinh ra các hiệu quả có lợi cho sức khỏe; các chế phẩm probiotic (thường được gọi là men tiêu hóa) không phải là thuốc, mà được xếp vào nhóm chất bổ sung dinh dưỡng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát các đặc tính probiotic của 2 chủng vi khuẩn Bacillus phân lập từ mẫu phân của người khỏe mạnh, không sử dụng kháng sinh hay các chế phẩm probiotic trong vòng ít nhất 1 tháng. Các đặc tính cơ bản được khảo sát bao gồm khả năng gây tan máu của vi khuẩn, khả năng chịu axit dạ dày và muối mật, mức độ nhạy cảm với kháng sinh.