CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Dược
31 Phân lập, tuyển chọn và đánh giá đặc tính các chủng Bacillus tiềm năng ứng dụng cho chế phẩm probiotic / Đào Gia Bách, Đoàn Thị Thùy Linh, Lưu Thị Thủy Ngân, Lê Thị Hội // .- 2024 .- Tập 66 - Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 29-33 .- 615
Trong ống tiêu hóa của người có thường trú một hệ vi sinh vật với số lượng rất lớn, trong đó có hơn 400 loài vi khuẩn khác nhau. Probiotic được định nghĩa là các vi khuẩn sống khi đưa vào cơ thể với số lượng đủ sẽ sinh ra các hiệu quả có lợi cho sức khỏe; các chế phẩm probiotic (thường được gọi là men tiêu hóa) không phải là thuốc, mà được xếp vào nhóm chất bổ sung dinh dưỡng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát các đặc tính probiotic của 2 chủng vi khuẩn Bacillus phân lập từ mẫu phân của người khỏe mạnh, không sử dụng kháng sinh hay các chế phẩm probiotic trong vòng ít nhất 1 tháng. Các đặc tính cơ bản được khảo sát bao gồm khả năng gây tan máu của vi khuẩn, khả năng chịu axit dạ dày và muối mật, mức độ nhạy cảm với kháng sinh.
32 Độc tính cấp và bán trường diễn của viên nén Ích Niệu Khang trên thực nghiệm / Vũ Minh Hoàn, Nguyễn Thị Thanh Tú // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 144-153 .- 615
Nghiên cứu nhằm xác định độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nén Ích Niệu Khang trên thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính cấp trên chuột nhắt chủng Swiss bằng phương pháp Litchfield - Wilcoxon. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng chủng Wistar theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới.
33 Độc tính cấp và bán trường diễn của viên nén Vương Đường Khang trên thực nghiệm / Vũ Minh Hoàn, Nguyễn Thị Thanh Tú // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 154-163 .- 615
Nghiên cứu nhằm xác định độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nén Vương Đường Khang trên thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính cấp trên chuột nhắt chủng Swiss bằng phương pháp Litchfield – Wilcoxon. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng chủng Wistar theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới.
34 Tác dụng của viên khôi tím Bavieco trên động vật thực nghiệm gây loét tá tràng bằng Cysteamin / Phạm Quốc Sự, Tô Lê Hồng, Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Thuý, Đậu Thuỳ Dương // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 172-181 .- 615
Loét tá tràng là bệnh lý thường gặp của đường tiêu hóa. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng của viên Khôi tím Bavieco trên mô hình gây loét tá tràng ở chuột cống trắng chủng Wistar. Chuột được chia thành 5 lô: lô chứng và lô mô hình uống nước cất, các lô còn lại uống famotidin 50 mg/kg; viên Khôi tím Bavieco 0,48 viên/kg và 1,44 viên/kg trong 10 ngày liên tục. Sau đó, chuột lô 2 đến 5 được gây loét tá tràng bằng cysteamin 400 mg/kg uống 2 lần. Các chỉ số đánh giá bao gồm chỉ số loét, % ức chế loét, hình ảnh đại thể, vi thể tá tràng.
35 Đặc điểm người bệnh duy trì 12 tháng trong chương trình thí điểm cấp thuốc methadone nhiều ngày tại 3 tỉnh việt nam / Nguyễn Trường Giang, Lê Trần Hoàng, Trương Văn Hải, Đinh Thị Thanh Thúy, Đỗ Hữu Thủy, Nguyễn Thị Minh Tâm, Võ Hải Sơn, Lê Minh Giang, Nguyễn Bích Diệp // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 51-59 .- 615
Nghiên cứu cắt ngang mô tả đặc điểm và mức độ đáp ứng các tiêu chí xét chọn tham gia trình thí điểm cấp thuốc methadone nhiều ngày tại 3 tỉnh thuộc các khu vực địa lý khác nhau: miền núi (Lai Châu, Điện Biên) và đồng bằng (Hải Phòng). Thu thập dữ liệu trích lục bệnh án của 869 người bệnh tham gia chương trình cấp thuốc nhiều ngày (CTNN) từ tháng 4/2021 đến tháng 10/2021 và duy trì trong chương trình 12 tháng liên tục.
36 Nghiên cứu mô phỏng cơ chế hấp phụ trong nước của các hợp chất phenolic lên -Cyclodextrin ứng dụng làm chất mang thuốc / Trần Trịnh Bích Trà, Trương Đình Hiếu, Đào Duy Quang // .- 2024 .- Số 02 (63) - Tháng 4 .- Tr. 44-54 .- 615
Khảo sát cơ chế hấp phụ trong nước của các hợp chất phenolic lên bCD. Sự hấp phụ một phân tử phenol (PheOH, đại diện cho hợp chất thuốc dạng phenolic) hoặc nước (đại diện cho dung môi) vào các vị trí tương tác tiềm năng, lần lượt ở bên trong và bên ngoài bCD sẽ được nghiên cứu và khảo sát độ bền.
37 Nghiên cứu đặc điểm hình thái và vi phẫu của cây Dủ dẻ trâu (Melodorum fruticosum Lour.) thu hái tại Quảng Nam / Trần Thị Xuân Lộc, Nguyễn Thị Ái Linh, Nguyễn Thị Thúy An // .- 2024 .- Số 02 (63) - Tháng 4 .- Tr. 54-62 .- 615
Xác định chính xác tên khoa học của loài Dủ dẻ trâu được thu hái ở Quảng Nam thông qua mô tả đặc điểm hình thái, đồng thời nghiên cứu về đặc điểm giải phẫu và vi học của loài Dủ dẻ trâu, bài báo góp phần tạo cơ sở dữ liệu tiền đề cho các nghiên cứu sâu hơn về mẫu nghiên cứu này.
38 Tổng hợp MnFe2O4 trên nền than hoạt tính từ vỏ trấu và ứng dụng hấp phụ xanh methylene trong dung dịch nước / Nguyễn Nho Dũng, Nguyễn Thanh Bình, Võ Châu Ngọc Anh, Lê Thị Thu Phương, Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Mậu Thành // .- 2024 .- Số 02 (63) - Tháng 4 .- Tr. 63-72 .- 615
Đề cập đến các kết quả nghiên cứu chi tiết hơn về tổng hợp vật liệu MnFe2O4 trên nền than hoạt tính từ tro trấu (MnFe2O4/AC) bằng phương pháp thủy nhiệt và ứng dụng hấp phụ xanh methylene trong dung dịch nước.
39 Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện thuộc Trung tâm Y tế Thành phố Tuy Hòa, năm 2022 / Nguyễn Hữu Hưng, Nguyễn Trang Thúy // .- 2024 .- Số 02 (63) - Tháng 4 .- Tr. 131-138 .- 615
Phân tích mô hình bệnh tật và danh mục thuốc Bệnh viện dựa trên các chỉ số: cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước, cơ cấu mô hình bệnh tật và từ kết quả đó phân tích hoạt động lựa chọn và sử dụng thuốc năm 2022 tại Bệnh viện. Đồng thời nghiên cứu hồi cứu các biên bản, sổ sách, báo cáo và các quy định của Bệnh viện liên quan đến hoạt động tồn trữ, bảo quản, cấp phát và giám sát sử dụng thuốc năm 2022.
40 Phân tích thực trạng tồn trữ thuốc tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Hội An, năm 2022 / Nguyễn Thị Diễm Hồng, Nguyễn Trang Thúy, Nguyễn Thị Bích Thu // .- 2024 .- Số 02 (63) - Tháng 4 .- Tr. 139-147 .- 615
Phân tích thực trạng dự trữ thuốc thông qua việc phân tích cơ cấu danh mục thuốc dự trữ trong kho theo nhóm tác dụng dược lý, phân tích giá trị xuất, nhập, tồn trong năm 2022, việc tuân thủ nguyên tắc xuất nhập, phân tích thời gian hết thuốc trong kho. Từ đó đánh giá việc dự trữ thuốc trong kho Dược.