CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Dược

  • Duyệt theo:
21 Tác dụng bảo vệ gan của viên nang cứng Protecful trên mô hình thực nghiệm gây viêm gan bằng ethanol / Trần Thanh Tùng, Nguyễn Minh Tuấn, Trần Quang Minh, Nguyễn Thị Thanh Loan // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 277-285 .- 615

Nghiên cứu đánh giá tác dụng bảo vệ gan của viên nang cứng Protecful trên mô hình chuột nhắt trắng chủng Swiss gây viêm gan bằng ethanol. Chuột được uống ethanol hằng ngày theo nồng độ tăng dần từng tuần (10%, 20%, 30%, 40%). Một giờ sau khi uống ethanol, chuột được uống nước cất/Protecful hoặc silymarin liên tục trong 4 tuần. Các chỉ số đánh giá gồm có cân nặng chuột, cân nặng gan chuột; hoạt độ AST, ALT, GGT, nồng độ albumin và bilirubin toàn phần trong máu chuột; hàm lượng malondialdehyd và glutathion trong gan. Đồng thời hình ảnh vi thể gan chuột cũng được đánh giá.

22 Bước đầu nghiên cứu khảo sát một số đặc tính của chủng Bacillus subtilis bản địa, phân lập từ người Việt Nam khỏe mạnh ứng dụng trong sản xuất chế phẩm probiotic / Đào Gia Bách // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 32 - 37 .- 615

Khái niệm về probiotic hiện nay ngày càng phổ biến nhờ vào các nghiên cứu ứng dụng và sự đa dạng của các chế phẩm probiotic. Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu tiến hành nuôi cấy phân lập và định danh các chủng Bacillus subtilis (B. subtilis) từ mẫu phân người khỏe mạnh và đánh giá một số đặc tính probiotic của chủng thu được. Các thử nghiệm đánh giá được thực hiện dựa trên hướng dẫn GRAS (Generally Recognised as Safe) của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA). Đây là tiêu chuẩn quan trọng được các công ty thực phẩm và dược phẩm sử dụng để đánh giá đặc tính probiotic cũng như tính an toàn của vi khuẩn, bao gồm khả năng gây tan máu, độ nhạy cảm với kháng sinh, khả năng chịu axit dạ dày và muối mật. Kết quả nghiên cứu đã tuyển chọn được một chủng B. subtilis không gây tan máu, được đặt tên là B. subtilis Eramic26 (Eramic26). Chủng này có hình thái khuẩn lạc hoàn toàn khác biệt so với các chủng B. subtilis gây tan máu. Ngoài ra, chúng tôi cũng đánh giá tính nhạy cảm của chủng với các loại kháng sinh thường sử dụng ở người, khả năng sống sót và tồn tại trong môi trường hệ tiêu hóa. Kết quả cho thấy, chủng Eramic26 có khả năng thích nghi tốt với hệ tiêu hóa con người, không kháng lại các kháng sinh quan trọng và đạt tiêu chuẩn an toàn theo hướng dẫn GRAS.

23 Phân lập, tuyển chọn chủng Lactobacillus ứng dụng cho lên men sữa chua đậu xanh / Nguyễn Thị Mai Hương // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 24 - 31 .- 615

Nghiên cứu này nhằm mục đích phân lập và sàng lọc chủng vi khuẩn Lactobacillus từ các sản phẩm lên men để ứng dụng trong quy trình sản xuất sữa chua đậu xanh. Kết quả từ 10 nguồn phân lập đã thu được 19 khuẩn lạc vi khuẩn lactic trên môi trường nuôi cấy vi khuẩn chuyên biệt (MRS), trong đó 7 chủng được sơ tuyển dựa trên các tiêu chí: gram dương, catalase âm tính, có khả năng phân hủy CaCO3, không có khả năng di động, hình thái tế bào dạng que hoặc cầu và khả năng tạo axit lactic mạnh (15,60-17,67 g/l). Sau khi đánh giá hoạt tính probiotic, hai chủng DC1 và KC2 đã được lựa chọn nhờ khả năng tạo enzyme protease, amylase và ức chế vi khuẩn gây bệnh. Điều kiện phát triển tối ưu cho hai chủng này là môi trường MRS với pH 6,5, nhiệt độ 37°C, thời gian nuôi cấy 24 giờ và tốc độ lắc 200 vòng/phút. Ngoài ra, chủng KC2 sử dụng nguồn carbon thay thế là saccarose, trong khi DC1 giữ nguyên nguồn carbon và nitơ ban đầu. Kết quả thử nghiệm bước đầu chỉ ra rằng, chủng KC2 có tiềm năng lớn trong việc lên men sữa chua đậu xanh, đáp ứng tốt cho sản xuất thực tiễn.

24 Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của Hoạt huyết Nhất Nhất trên thực nghiệm / Phạm Thị Vân Anh, Đàm Thị Tú Anh, Đào Thị Ngoãn, Đậu Thùy Dương // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 240-248 .- 615

Viên nén Hoạt huyết Nhất Nhất chứa cao khô chiết xuất từ hỗn hợp các dược liệu. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá độc tính cấp, bán trường diễn của viên nén Hoạt huyết Nhất Nhất trên thực nghiệm. Chuột nhắt trắng chủng Swiss được cho uống liều tăng dần để xác định liều thấp nhất gây chết 100% chuột và liều cao nhất không gây chết chuột, từ đó xác định độc tính cấp. Chuột cống trắng chủng Wistar được chia thành 3 lô: lô chứng sinh học, lô trị 1 uống liều 1,92 viên/kg/ngày và lô trị 2 uống liều 5,76 viên/kg/ngày trong 30 ngày để xác định độc tính bán trường diễn thông qua cân nặng, tình trạng chung, các chỉ số huyết học, sinh hóa và vi thể gan thận.

25 Tác dụng chống viêm loét dạ dày tá tràng của viên nang cứng Dạ dày Phương Đông trên thực nghiệm / Nguyễn Thị Bích Ngọc, Phạm Thủy Phương, Vũ Phương Ngọc, Trịnh Vũ Lâm, Phạm Thị Vân Anh, Hoàng Mỹ Hạnh, Lê Hải Trung, Đậu Thùy Dương // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 254-262 .- 615

Viên nang cứng Dạ dày Phương Đông là sự kết hợp các dược liệu với mục đích điều trị viêm loét dạ dày tá tràng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác dụng của Dạ dày Phương Đông trên mô hình gây viêm loét dạ dày tá tràng bằng indomethacin. Chuột cống trắng chủng Wistar được chia thành 5 lô lần lượt uống nước cất (lô chứng sinh học, lô mô hình), misoprostol (lô chứng dương), Dạ dày Phương Đông liều 0,48 viên/kg/ngày và 1,44 viên/kg/ngày trong 7 ngày; sau đó uống indomethacin 40 mg/kg một lần duy nhất. Sáu giờ sau uống indomethacin, chuột được mổ để đánh giá đại thể, vi thể dạ dày tá tràng.

26 Nghiên cứu tác dụng giảm ho của dung dịch xịt họng YHN trên thực nghiệm / Phạm Huy Tần, Trần Thanh Tùng, Nguyễn Thanh Loan, Nguyễn Thanh Bình, Lương Thu Phương, Dương Thế Ngọc // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 363-370 .- 615

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng giảm ho của dung dịch xịt họng YHN trên chuột nhắt trắng chủng Swiss gây ho bằng dung dịch amoniac. Chuột nhắt trắng được gây ho bằng dung dịch amoniac 25% liều 0,5 ml/chuột. Thời gian tiềm tàng ho, số cơn ho trong mỗi một phút cho đến hết phút thứ 5 và phần trăm ức chế số cơn ho được đánh giá.

27 Chiết xuất rutin từ nụ hoa Hòe và điều chế quercetin từ rutin / Trần Mỹ Thương, Nguyễn Thị Thảo Sương, Trần Thị Huyên, Huỳnh Lời // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 72-78 .- 615

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu sử dụng những phương pháp đơn giản nhưng mang lại hiệu quả để phân lập rutin và điều chế quercetin nhằm hạ thấp chi phí và đơn giản hóa việc thực hiện. Nghiên cứu thực hiện khảo sát những phương pháp đơn giản để phân lập rutin từ nụ hoa Hòe, sau đó khảo sát các điều kiện để thực hiện phản ứng chuyển đổi rutin thành quercetin dưới tác dụng của acid hydrocloric.

28 Bào chế tiểu phân nano fucoidan bằng phương pháp nhũ hóa bốc hơi dung môi / Ninh Thị Kim Thua, Đào Ngọc Yến Xuân // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 79-87 .- 615

Khảo sát thông số của quy trình bào chế và đánh giá tính chất của nano Fucoidan được bào chế bằng phương pháp nhũ hóa - bốc hơi dung môi.

29 Nghiên cứu thành phần và hoạt tính kháng khuẩn của dầu hạt tía tô / Trần Bá Kiên, Nguyễn Thị Đông, Ngô Nguyễn Quỳnh Anh // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 88-96 .- 615

Tìm hiểu thành phần và hoạt tính sinh học của dầu hạt tía tô, từ đó đánh giá tiềm năng của dầu hạt tía tô trong thực phẩm và dược phẩm.

30 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện thuộc Trung tâm Y tế huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi, năm 2023 / Bùi Nguyễn Mỹ Hiền, Nguyễn Trang Thúy // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 97-104 .- 615

Phân tích mô tả cơ cấu về giá trị và số lượng của các thuốc đã được sử dụng tại Bệnh viện trong năm 2023. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp Hội đồng thuốc và điều trị của Bệnh viện có thêm thông tin, cơ sở xây dựng DMT để công tác cung ứng thuốc cho các năm tiếp theo được hợp lý và hiệu quả, đồng thời, góp phần giúp nâng cao chất lượng đối với công tác cung ứng thuốc tại Bệnh viện.