CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Học Tự Nhiên
141 Kim cương chuyển thành chất dẫn điện / Trần Anh Tuấn // .- 2021 .- Số 3 .- Tr. 27-28 .- 621.3
Nghiên cứu từ lý thuyết và thực nghiệm trên cây kim nano cho thấy có thể điều chỉnh độ rộng vùng cấm của kim cương từ 5.6eV về 0. Điều này chứng tỏ chúng ta hoàn toàn có thế khiến kim cương từ một chất điện môi thành một chất dẫn điện mạnh như kim loại hay chất bán dẫn dùng trong các linh kiện điện tử thông dụng bằng cách sử dụng kỹ thuật điều khiển biến dạng mà không làm thay đổi các đặc tính cấu tạo về phương diện hóa học của kim cương.
142 Hệ thống điện sinh học “kiểu mới” / Mỹ Hạnh // .- 2021 .- Số 3 .- Tr. 29-31 .- 621.3
Tiến sĩ Hồ Tú Cường và các đồng nghiệp đã nghiên cứu thành công pin nhiên liệu vi sinh vật không sử dụng mạch điện ngoài một dạng hệ thống điện sinh học có khả năng chuyển hóa năng lượng hóa học có trong hợp chất hữu cơ thành năng lượng điện nhờ hoạt tính xúc tác của vi sinh vật.
143 Giải pháp về chính sách để phát triển công nghệ cao với ngành công nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh / Nguyễn Xuân Đóa, Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn Văn Hải // .- 2021 .- Số 60(70) .- Tr. 3-11 .- 600
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, xu hướng phát triển các ngành lĩnh vực hiện nay luôn gắn liền với công nghệ cao. Các chính sách phát triển công nghệ cao tại Việt Nam đang hướng đến thực hiện mục tiêu nghiên cứu làm chủ và phát triển. Tại Tp. Hồ Chí Minh cơ chế chính sách đã được triển khai tuy nhiên vẫn bộc lộ nhiều bất cập cần được điều chỉnh tháo gỡ nhằm hỗ trợ tốt cho các doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển.
144 Tách phân đoạn Limonoids có trong hạt các loại bưởi khác nhau sử dụng các loại dung môi khác nhau và khả năng kháng oxy hóa của chúng / Phạm Văn Hùng, Nguyễn Thị Mỹ Duyên, Nguyễn Thị Lan Phi, Châu Trần Diễm Ái // .- 2021 .- Số 01 .- Tr. 91-98 .- 660
Hàm lượng Limonoids và khả năng háng oxy hóa được xác định bằng phản ứng DPPH. Hàm lượng Limonoids tổng và hàm lượng Limonoids phân đoạn được tách bằng ethyl acetate cao hơn. Tất cả các phân đoạn tách từ hạt bưới Tân Triều có chưa hàm lượng Limonoids cao hơn hạt bưởi Đoan Hùng. Tuy nhiên khả năng kháng oxy hóa của các dịch chiết từ bưởi Đoan Hùng cao hơn so với dịch chiết bưởi Tân Triều.
145 Hiệu quả sản xuất lúa gạo theo hướng VietGAP tại Đồng bằng sông Cửu Long / Vũ Anh Pháp, Lê Thành Phiêu, Bùi Chúc Ly // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 10(Tập 63) .- Tr. 1-4 .- 570
Trình bày sản xuất lúa theo hướng VietGAP ở một số địa phương tại Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy tăng hiệu quả về kỹ thuật, tài chính, môi trường. Nếu cải thiện thị trường và giá trị đầu ra của sản phẩm thì lợi nhuận sẽ tăng nhiều hơn. Xây dựng và phát triển mô hình theo hướng VietGAP là tiền đề để bảo đảm sản xuất lúa gạo bền vững. Phát triển nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng theo hướng VietGAP là rất phù hợp với phát triển nền nông nghiệp hiện đại trong xu thế hội nhập. Áp dụng thành công VietGAP cần có sự liên kết của các bên tham gia, đặc biệt là liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp theo chuỗi sản xuất từ đầu vào tới sản phẩm đầu ra cuối cùng trên cơ sở quyền lợi và trách nhiệm của hai bên.
146 Đánh giá tiềm năng sản xuất và tiêu thụ lúa hữu cơ của các hợp tác xã nông nghiệp tại Thừa Thiên – Huế / Nguyễn Tiến Dũng, Võ Trọng Thức, Lê Thị Hoa Sen, Lê Văn Nam, Nguyễn Văn Thành, Hoàng Gia Hùng // .- 2021 .- Số 10(Tập 63) .- Tr. 5-11 .- 570
Phân tích, đánh giá tiềm năng sản xuất và tiêu thụ lúa hữu cơ của các hợp tác xã nông nghiệp tại Thừa Thiên – Huế. Sản xuất và tiêu dùng sản phẩm hữu cơ là xu hướng toàn cầu và ngày càng phổ biến tại Việt Nam. Các hợp tác xã (HTX) nông nghiệp được xem là tác nhân giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, mở rộng sản xuất và thúc đẩy tiêu thụ lúa hữu cơ. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, để nâng cao tiềm năng sản xuất và tiêu thụ lúa hữu cơ, các HTX cần trọng tâm vào mở rộng các mối liên kết hợp tác với các công ty giống – vật tư, các tác nhân tiêu thụ, các cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học. Tỉnh cần tập trung vào các vùng sản xuất lúa có các HTX có tiềm năng cao và rất cao như ở Phú Vang và Hương Thủy, từ đó phát triển vùng chuyên canh sản xuất lúa hữu cơ mang thương hiệu của tỉnh.
147 Hệ thống rào cản kỹ thuật trong thương mại thủy sản của thị trường Nhật Bản : các giải pháp ứng phó của Việt Nam / Phạm Thị Thùy Linh, Nguyễn Mạnh Cường // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 10(Tập 63) .- Tr. 12-18 .- 650.01
Phân tích thực trạng một số rào cản kỹ thuật trong thương mại thủy sản nói chung và thủy sản Việt Nam nói riêng khi tiếp cận thị trường này, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để thủy sản nước ta đáp ứng được các rào cản thương mại do Nhật Bản quy định. Việt Nam và Nhật Bản đang cùng tham gia 3 hiệp định thương mại tự do là: Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEP), Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA), Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Đây là cơ hội để các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản khi các sản phẩm thủy sản xuất khẩu của nước ta được hưởng thuế suất 0%. Tuy nhiên, để được hưởng những ưu đãi này, ngành thủy sản Việt Nam phải vượt qua các rào cản phi thuế quan (NTBs) của Nhật Bản như: tiêu chuẩn về dư lượng thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, mức độ nhiễm khuẩn, nhãn mác bao bì…
148 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh của thế hệ Z Việt Nam / Ao Thu Hoài, Nguyễn Thị Bích Hiền, Lê Minh Quốc, Tiêu Dình Tú, Thạch Hoàng Liên Sơn // .- 2021 .- Số 10(Tập 63) .- Tr. 19-23 .- 650.01
Mục tiêu khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh của thế hệ Z. Các tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng với 338 mẫu khảo sát tại 3 địa phương: Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh. Kết quả đã chỉ ra 5 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của thế hệ Z bao gồm: nhận thức về môi trường, đặc tính sản phẩm xanh, giá sản phẩm xanh, tính sẵn có của sản phẩm, ảnh hưởng xã hội. Trên cơ sở đó, một số hàm ý quản trị đã được đề xuất cho các nhà quản lý để có các chính sách và chiến lược kinh doanh phù hợp, giúp thúc đẩy hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng (NTD) thế hệ Z.
149 Thị trường trái phiếu xanh ở Việt Nam: cơ hội, thách thức và định hướng phát triển / Vũ Thị Như Quỳnh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 754 .- Tr. 60 - 64 .- 332.024
Sản phẩm tài chính xanh, trong đó có trái phiếu xanh đang dần trở thành công cụ hữu hiệu của các quốc gia trong việc thu hút vốn cho những dự án gắn liền với môi trường. Không nằm ngoài xu thế đó, Việt Nam cũng xem xét sử dụng trái phiếu xanh là kênh để huy động vốn quan trọng cho tăng trưởng bền vững. Bài viết phân tích, làm rõ khái niệm trái phiếu xanh; đánh giá những cơ hội, thách thức trong phát triển thị trường trái phiếu xanh ở Việt Nam, từ đó đưa ra giải pháp nhằm phát triển thị trường này theo hướng bền vững hơn trong tình hình mới.
150 COVID-19: An toàn thực phẩm trong chuỗi cung ứng thực phẩm toàn cầu / Huub Lelieveld, Vương Bảo Thy // .- 2021 .- Số 22 .- Tr. 26-36 .- 664
Bài thuyết trình của Giáo sư Franco Pedreschi Placencia về thông tin Covid-19 và thực phẩm. Tập trung giới thiệu bối cảnh Covid-19 tình hình toàn cầu và các chiến lược trong chuỗi cung ứng thực phẩm, Covid-19 và ngành công nghiệp thực phẩm, tiến bộ khoa học và công nghệ triển vọng trong tương lai.