CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Học Tự Nhiên

  • Duyệt theo:
151 COVID-19: An toàn thực phẩm trong chuỗi cung ứng thực phẩm toàn cầu / Huub Lelieveld, Vương Bảo Thy // .- 2021 .- Số 22 .- Tr. 26-36 .- 664

Bài thuyết trình của Giáo sư Franco Pedreschi Placencia về thông tin Covid-19 và thực phẩm. Tập trung giới thiệu bối cảnh Covid-19 tình hình toàn cầu và các chiến lược trong chuỗi cung ứng thực phẩm, Covid-19 và ngành công nghiệp thực phẩm, tiến bộ khoa học và công nghệ triển vọng trong tương lai.

152 Chặng đường nghiên cứu cơ bản về Vật lý hạt nhân thực nghiệm ở lò phản ứng Đà Lạt / Vương Hữu Tân // Vật lý ngày nay .- 2021 .- Số 2 .- Tr. 54-63 .- 539.7

Xây dựng nhóm nghiên cứu cơ bản về vật lý hạt nhân thực nghiệm ở lò phản ứng Đà Lạt giúp cho thế hệ sau tìm hiểu duy trì và phát triển nhóm. Các sự kiện liên quan đến vật lý hạt nhân và những triển vọng của vật lý hạt nhân trong những năm cuối thập niên 90.

153 Trao đổi về năng lượng hạt nhân: liệu nó có phải là giải pháp cho biến đổi khí hậu / Nguỵ Hữu Tâm // .- 2021 .- Số 2 .- Tr. 35-40 .- 539.7

Năng lượng hạt nhân có phải là giải pháp cho biến đổi khí hậu không? Paul Dorfman và Staffan Qvit đều muốn cứu khí hậu. Nhưng một người muốn loại bỏ thế giới của các lò phản ứng hạt nhân trong khi người kia lại muốn xây dựng thêm chúng. Chúng ta cùng theo dõi họ tranh luận qua cuộc phỏng vấn của tờ tuần báo Đức Der Spiegel.

154 Đa dạng di truyền một số gen dược học / Vũ Phương Nhung, Nguyễn Đăng Tôn, Nông Văn Hải, Nguyễn Hải Hà // Công nghệ Sinh học .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.393-416 .- 570

Trình bày đa dạng di truyền gen dược học đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị bệnh. Các gen dược học được mã hóa cho các protein thuộc 3 nhóm chức năng chính: enzyme chuyển hóa thuốc, protein vận chuyển thuốc và các thụ thể là đích tác dụng của thuốc. Dữ liệu về biến thể di truyền của các gen dược học là những thông tin quý báu trong việc xác định kiểu hình chuyển hóa thuốc, tạo tiền đề trong tối ưu liều thuốc và dần tiến tới nền y học cá thể hóa trong tương lai.

155 Nghiên cứu sự biểu hiện một số interleukin ở bệnh nhân có hội chứng truyền máu song thai / Nguyễn Duy Ánh, Nguyễn Thị Sim, Phan Huyền Thương, Trần Thị Phương Thảo, Hoàng Văn Tổng, Nguyễn Duy Bắc, Lương Thị Lan Anh, Thân Thị Thu Cảnh // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.417-423 .- 570

Phân tích hội chứng truyền máu song thai là một hội chứng nghiêm trọng xảy ra ở các ca song thai có 2 buồng ối nhưng chung một bánh rau với nguy cơ tử vong cho thai nhi cao và có nguy cơ dị tật bẩm sinh nếu không được can thiệp trong bào thai kịp thời. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp ELISA để định lượng nồng độ IL-1β, IL-6, IL-8 trong huyết tương của thai phụ mang thai đôi có (n = 52) và không có (n = 73) hội chứng truyền máu song thai và tìm ra mối liên quan giữa mức độ biểu hiện các interleukin và hội chứng truyền máu song thai.

156 Nghiên cứu đa hình gen UGT1A1*28 liên quan đến đáp ứng thuốc itrinotecan ở người kinh Việt Nam / Nguyễn Hải Hà, Nguyễn Thị Thanh Hoa, Vũ Bình Giang, Vũ Phương Nhung, Hoàng Thị Thu Yến, Nguyễn Đăng Tôn, Bạch Thị Như Quỳnh // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.425-435 .- 570

Trình bày nghiên cứu đa hình gen UGT1A1*28 liên quan đến đáp ứng thuốc itrinotecan ở người kinh Việt Nam. Irinotecan là một loại thuốc thường được sử dụng để điều trị ung thư. Biến thể gen UGT1A1*28 được cho rằng làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu trung tính và có liên quan mật thiết đến nguy cơ bị tiêu chảy nghiêm trọng. Nghiên cứu dụng phương pháp giải trình tự trực tiếp đoạn promoter gen UGT1A1 để xác định tần số kiểu gen và tần số allele biến thể UGT1A1*28 trên 95 người Kinh khỏe mạnh. Dữ liệu thu được của nghiên cứu góp phần đưa ra giải pháp điều trị hiệu quả bệnh ung thư có sử dụng thuốc irinotecan.

157 Aflatoxin – Độc tố nguy hiểm gây ung thư / Nguyễn Ngọc Kim Vy // .- 2019 .- Số 12(729) .- Tr.51-52 .- 570

Cho thấy Aflatoxin là nguyên nhân gây ra 17% các ca ung thư gan. Aflatoxin có nhiều trong các loại ngũ cốc bị mốc như ngô, lạc, sắn… Aflatoxin nguy hiểm không chỉ vì độc tính của nó mà còn vì sự tồn tại dai dẳng (không mất đi khi xử lý ở nhiệt độ 100 độ C).

158 Tổng hợp và tính chất phát ánh sáng trắng của BaMgAl10O17 đồng pha tạp terbium, europium / Võ Thị Thanh Trúc, Lê Ngọc Liêm // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2020 .- Số 3(40) .- Tr. 55-58 .- 530

Vật liệu phát quang BaMgAl10O17 (BAM) đồng pha tạp hai nguyên tố đất hiếm terbi và europium được tổng hợp bằng phương pháp sol-gel citrate. Hỗn hợp được nung ở 1100 oC trong môi trường khử bằng khí CO. Vật liệu phát quang ba màu xanh dương, xanh lá cây và đỏ tương ứng với đặc trưng phát quang của Eu2+, Tb3+ và Eu3+ khi được kích thích bởi bức xạ có bước sóng 365 nm. Phổ phát quang có cường độ cao và cho dải rộng từ 420 đến 500 nm tương ứng với đặc trưng phát quang của ion Eu2+ và Tb3+. Phổ phát quang của ion Tb3+ cho bức xạ trong vùng màu xanh lá cây, do dịch chuyển trạng thái từ 5D4 sang 7F5. Phổ phát quang cho bức xạ trong vùng màu đỏ, có dải rộng không đối xứng với đỉnh cực đại 620 nm tương ứng với đặc trưng phát quang của ion Eu3+ và Tb3+. Những kết quả này cho thấy, vật liệu BAM đồng pha tạp terbi và europium có thể được sử dụng làm vật liệu phát ánh sáng trắng.

159 Thiết kế vector biểu hiện pPICZaA mang gen MGG00245 mã hóa cho enzyme PMO / // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2020 .- Số 3(40) .- Tr. 59-65 .- 543

Các enzyme polysacharide monooxygenase (PMO) có nguồn gốc từ nhiều chủng nấm và vi khuẩn, được biết đến với khả năng phân hủy các polysaccharide bền như chitin, cellulose và tinh bột. Chúng có tiềm năng ứng dụng cao trong việc tăng hiệu quả phân hủy polysaccharide, tuy nhiên vẫn chưa được nghiên cứu và việc chủ động được nguồn protein là vô cùng quan trọng cho các nghiên cứu về sau. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành thiết kế vector biểu hiện pPICZaA mang gen mã hóa cho PMO (pPICZaA-PMO) nhằm sản xuất protein PMO tái tổ hợp bằng chủng nấm men Pichia pastoris. Đầu tiên, chúng tôi đã tối ưu hóa codon cho gen mã hóa PMO để phù hợp chủng chủ. Tiếp đến, vector pPICZaA-PMO được tạo ra bằng kĩ thuật gen. Sau đó, vector tái tổ hợp được biến nạp vào chủng chủ P. pastoris X33. Kết quả thu được, chúng tôi đã tạo thành công vector tái tổ hợp pPICZaA-PMO và biến nạp thành công vào chủng nấm men P. pastoris X33. Đây là cơ sở để chúng tôi tiếp tục sản xuất PMO tái tổ hợp cho các nghiên cứu về sau.

160 Phương pháp thu thập, xử lý và bảo quản mẫu vật côn trùng ở ngoài thực địa và trong phòng thí nghiệm / Bùi Anh Phong, Phan Quốc Toản, Ngô Quốc Phú // .- 2021 .- 1 (44) .- Tr. 16-35 .- 595.7

Nghiên cứu này giới thiệu Phương pháp thu thập, xử lý và bảo quản mẫu vật côn trùng ở ngoài thực địa và trong phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn thế giới được sử dụng phổ biến rộng rãi. Tùy thuộc vào tập tính môi trường để sử dụng phương pháp khác nhau.