CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Học Tự Nhiên
121 Chuẩn tinh thể (Quasicrystal) / Phan Hồng Khôi // Vật lý ngày nay .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 15-22 .- 530
Chuẩn tinh thể còn gọi la giả tinh thể, là một rạng khác biệt của chất rắn, trong đó các nguyên tử sắp xếp dường như đều đặn nhưng không tuần hoàn và không có đối xứng tịnh tiến đặc trưng cho tinh thể thông thường. Cuộc săn lùng tìm kiếm chuẩn tinh thể một loại vật liệu không chỉ mới mà còn không tuân theo định lý cổ điển về tinh thể học. Giait Nobel hóa học 2011 là công trình nghiên cứu đem lại nhiều lợi ích cho nhân loại, là tấm gương làm việc nghiêm túc không mệt mỏi trong khoa học.
122 Thẩm định phương pháp và xác định hàm lượng nguyên tố trong cá nuôi bằng Plasma ghép cặp cảm ứng cao tần khối phổ / Nguyễn Thành Nho, Lê Thị Anh Đào, Lê Nhơn Đức, Lê Thị Hoa, Lê Phúc Yên, Nguyễn Công Hậu // Khoa học (Trường Đại học sư phạm Tp. Hồ Chí Minh) .- 2021 .- Tập 18 số 9 .- Tr. 1565-1580 .- 660
Trong nghiên cứu này phương pháp phá mẫu bằng acid có sự hỗ trợ vi sóng và plasma ghép cặp cảm ứng cao tần khối phổ đã được khảo sát thẩm định nhằm xác định hàm lượng của Cr, Mn, Ni, Fe, Cu, Zn, As, Cd, Pb trong mẫu cá dựa trên AOAC. Phương pháp này cho độ tuyến tính tốt, độ lặp lại và độ tái lặp phù hợp. Phương pháp này áp dụng cho phân tích thường quy nhằm xác định và kiểm soát hàm lượng nguyên tố trong cá.
123 Nghiên cứu khả năng hấp thụ Cs+, Sr2+ bởi vật liệu nano kẽm hexacyanoferrate / Trương Đông Phương, Lê Vũ Trâm Anh, Kiều Thị Đan Thi, Nguyễn Trần Thúy Hồng, Nguyễn Đình Trung // .- 2021 .- Tập 18 số 9 .- Tr. 1684-1698 .- 660
Vật liệu kích thước nano kẽm hexacyanoferrate là loại vật liệu hấp thụ hiệu quả đối với hai ion Cs+ và Sr2+. ZnHF được điều chế bằng phương pháp kết tủa. Các phổ hồng ngoại Fourier nhiễu xạ tia X quang phổ X kết hợp tán xạ annưg lưognj, kính hiển vi điện tử truyền qua có độ phân giải cao được sử dụng để xác định hình thái của vật liệu ZnHF. Vật liệu kẽm hexacyanoferrate (ZnHF) kích thước nano giá thành thấp, dễ tổng hợp laoị vật liệu này có thể trở thành chất hấp thụ hấp dẫn và đầy hứa hẹn trong việc xử lí ion Cs+ và Sr2+ trong nước.
124 Nghiên cứu khả năng xử lí màu nhuộm hoạt tính Reactive Blue 220 bằng gum trích li từ hạt me / Nguyễn Thị Ngọc Mai, Nguyễn Thị Ngọc Thảo, Dương Thị Giáng Hương // .- 2021 .- Tập 18 số 9 .- Tr. 1699-1770 .- 660
Trong nghiên cứu này gum được trích li thành công từ hạt me và sử dụng làm vật liệu để xử lí màu nhuộm hoạt tính Reactive Blue 220 – RB220. Hiệu quả khử màu và khử COD của gum trích li từ hạt me đã được khảo sát với các yếu tố ảnh hưởng như: pH, thời gian khuấy, tốc độ khuấy, nồng độ màu và nồng độ gum. Tại điều kiện tối ưu gum trích li từ hạt me đạt hiệu suất khử màu và khử COD lần lượt là 74.4% và 83.3%. Như vậy nghiên cứu này cho thấy gum trích li từ hạt me là một chất keo tụ xanh thân thiện với môi trường và rất có tiềm năng ứng dụng trong xử lí nước thải dệt nhuộm.
125 Mono aryl hóa diphenyldithienylethene thông qua phản ứng hoạt hóa trực tiếp liên kết C-H sử dụng xúc tác palladium không liggand / Lê Tín Thanh, Nguyễn Thị Phương Nhi, Nguyễn Hiển, Lê Thị Hồng Hải, Lê Thanh Thanh, Đặng Thanh Tùng // .- 2021 .- Tập 18 số 9 .- Tr. 1559-1564 .- 660
Bài báo trình bày phương pháp hiệu quả để thực hiện aryl hóa diphenyldithienylethene thông qua phản ứng hoạt hóa trực tiếp liên kết C-H sử dụng xúc tác palladium không ligand. Hợp chất diphenyldithienylethene được tổng hợp từ thiophene qua bốn giai đoạn. Giai đoạn chìa khóa của quá trình tổng hợp là phản ứng hóa học trực tiếp liên kết C-H được thực hiện giữa diphenyldithienylethene 3 và 3-bromobenzaldehyde sử dụng xúc tác. Cấu trúc của diphenyldithienylethene cũng như các hợp chất trung gian trong quá trình tổng hợp được xác định dựa vào phổ NMR và HR-MS.
126 Môi trường tiết kiệm cho nuôi cấy vi tảo Dunaliella salina quy mô pilot ở Việt Nam / Võ Hồng Trung, Nguyễn Lương Anh Tuấn, Nguyễn Thị Hồng Phúc // Khoa học (Trường Đại học sư phạm Tp. Hồ Chí Minh) .- 2021 .- Tập 18 số 6 .- Tr. 1006-1015 .- 660.6
Dunaliella salina là vi tảo lục bào có khá năng tích lũy hàm lượng lớn carotenoid đặc biệt B-caroten trong các điều kiện nuôi cấy bất lợi. Kết quả cho thấy mật độ tế bào và tốc độ tăng trưởng của các chủng D Salina đạt giá trị cao khi nuôi cấy trên môi trường RM2. Như vậy môi trường RM2 kết hợp giữa nước ruộng muối và nước biển giúp tào tăng trưởng nhanh, ổn định và tiết kiệm phù hợp nuôi cấy D Silina quy mô pilot ở Việt Nam.
127 Phân lập và tuyển chọn các chủng xạ khuẩn có khả năng enzyme ngoại bào, đối kháng Vibrio spp / Tô Đình Phúc, Nguyễn Thúy Hương, Phạm Thị Thu Đan, Trương Thị Mỹ Phượng // .- 2021 .- Tr. 1016-1027 .- Tập 18 số 6 .- 660.6
Nghiên cứu được tiến hành nhằm phân lập và tuyển chọn các chủng xạ khuẩn từ các ao nuôi tôm thẻ chân trắng ở huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre có khả năng sinh enzyme ngoại bào và đối kháng với Vibrio spp. Tất cả có 26 chủng xạ khuẩn được phân lập, trong đó 5 chủng được xác định là các chủng đa chức năng.
128 Đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết Nghệ trắng (Curcuma aromatica Salisb) / Bùi Thị Kim Lý, Nguyễn Thị Mỹ Oanh, Nguyễn Thị Liên Thương, Hoàng Thành Chi // .- 2021 .- Tập 18 số 6 .- Tr. 1028-1040 .- 660
Ở Việt Nam Nghệ trắng (Curcuma aromatica Salisb) còn được gọi là ngải trắng có đến 27 loài được tìm thấy nhiều ở Lâm Đồng, Quảng Bình, Tây Bắc, Đắk Lắk. Bài báo nêu kêt quả đánh giá hoạt tính kháng oxi hóa của cao chiết từ Nghệ trắng thông qua hoạt tính bắt giữ các gốc tự do DPPH, ABTS và năng lực khử sắt. Kết quả cho thấy khả năng kháng oxi hóa của cao chiết Nghệ trắng đánh giá theo phương pháp DPPH với IC50 la 129, phương pháp ABTS với IC50 là 25,29.
129 Tính chất nhiệt và từ của vật liệu nano HoFeO3 tổng hợp bằng phương pháp kết tủa hóa học / Nguyễn Anh Tiến, Trương Thị Thuận, Đỗ Hoàng Phúc // .- 2021 .- Tập 18 số 6 .- Tr. 1161-1169 .- 660
Trong bài báo các hạt nano HoFeO3 với cấu trúc perovskite được tổng hợp thành công bằng phương pháp kết tủa hóa học đơn giản với tác nhân kết tủa dung dịch NaOH 5%. Cac hạt nano tạo thành sau khi nung tiền chất kết tủa ở 700,800 với 900 độ C. Cac mẫu vật nano HoFeO3 tổng hợp được có lực kháng từ bé, độ từ dư bé, độ từ hóa lớn là vật liệu nghịch từ thể hiện hành vi siêu thuận từ.
130 Chương trình phát triển vật lý đến năm 2020 : góp phần đưa Nghị quyết của Đảng vào cuộc sống / // .- 2021 .- Số 12(753) .- Tr. 38-40 .- 530
Trình bày Chương trình phát triển vật lý đến năm 2020, Chương trình đã đạt được những mục tiêu cơ bản: hình thành trung tâm nghiên cứu và đào tạo vật lý tiên tiến được quốc tế công nhận; đến năm 2020 vật lý nước ta được xếp vào trình độ các nước tiên tiến trong khu vực, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên vật lý các trường đại học trong cả nước, thu hút và đào tạo các nhà vật lý trẻ tài năng… Có thể khẳng định, các bộ/ngành được giao thực hiện nhiệm vụ đã tích cực triển khai đồng bộ các giải pháp. Nhờ đó, Chương trình đã có tác động lan tỏa đến các viện nghiên cứu, trường đại học có nghiên cứu, đào tạo vật lý trong cả nước, đặc biệt là có sự tham gia của các nhà khoa học vật lý là người Việt Nam ở nước ngoài.