CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Học Tự Nhiên
131 Chương trình phát triển vật lý đến năm 2020 : góp phần đưa Nghị quyết của Đảng vào cuộc sống / // .- 2021 .- Số 12(753) .- Tr. 38-40 .- 530
Trình bày Chương trình phát triển vật lý đến năm 2020, Chương trình đã đạt được những mục tiêu cơ bản: hình thành trung tâm nghiên cứu và đào tạo vật lý tiên tiến được quốc tế công nhận; đến năm 2020 vật lý nước ta được xếp vào trình độ các nước tiên tiến trong khu vực, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên vật lý các trường đại học trong cả nước, thu hút và đào tạo các nhà vật lý trẻ tài năng… Có thể khẳng định, các bộ/ngành được giao thực hiện nhiệm vụ đã tích cực triển khai đồng bộ các giải pháp. Nhờ đó, Chương trình đã có tác động lan tỏa đến các viện nghiên cứu, trường đại học có nghiên cứu, đào tạo vật lý trong cả nước, đặc biệt là có sự tham gia của các nhà khoa học vật lý là người Việt Nam ở nước ngoài.
132 Thành phần hóa học của sinh khối của loài nấm Bipolaris maydis / Trần Thị Minh Định, Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Dương Thúc Huy // .- 2021 .- Tập 18 số 6 .- Tr. 987-992 .- 660
Dữ liệu thành phần hóa học của Bipolaris maydis ít được nghiên cứu. Loài nấm này được phân lập từ Kandelia candel ba hợp chất cis-cyclo, melithasterol B, chrysophanol đã được phân lập từ sinh khối của loài nấm Bipolaris maydis bằng nhiều phương pháp phổ nghiệm NMR cũng như so sánh với dữ liệu đã công bố. Ba hợp chất trên lần đầu được phân lập từ chi Bipolaris.
133 Nghiên cứu florua hóa dysprozi oxit bằng tác nhân amoni biflorua điều chế muối dysprozi florua / // .- 2021 .- Số 8(Tập 63) .- Tr. 9-13 .- 572
Trình bày nghiên cứu florua hóa dysprozi oxit bằng tác nhân amoni biflorua điều chế muối dysprozi florua. Ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ phản ứng đến sự hình thành của muối florua đã được nghiên cứu. Thành phần pha và cấu trúc tinh thể của các sản phẩm thu được sau quá trình điều chế được xác định bằng phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD). Phương pháp phân tích nhiệt được áp dụng để xác định dải nhiệt độ nghiên cứu. Hình thái học và thành phần các nguyên tố hóa học của các mẫu thí nghiệm được xác định bằng phương pháp kính hiển vi điện tử quét (SEM) và phổ nhiễu xạ năng lượng (EDS).
134 Đánh giá đa dạng di truyền các quần thể cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) bằng 20 chỉ thị phân tử microsatellite mới phát triển / Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Minh Thành, Nguyễn Hoàng Thông, Trần Hoàng Gia Linh, Lê Hoàng Khôi Nguyên, Nguyễn Hồng Lộc // .- 2021 .- Tr. 37-41 .- 570
Nghiên cứu xác định được 20 chỉ thị đa hình trong số 26 chỉ thị microsatelltile mới được phát triển dựa vào hệ gen của cá Tra để đánh giá và so sánh đa dạng di truyền các quần thể cá Tra tự nhiên được sử dụng trong Chương trình chọn giống cá Tra. Kết quả phân tích các microsatelltile cho thấy, các quần thể cá Tra có mức đa dạng di truyền cao, phù hợp để sử dụng cho Chương trình chọn giống. Ngoài ra, bộ chỉ thị mới cũng cho thấy nhiều ưu điểm so với các chỉ thị đã công bố trước đây và có tiềm năng ứng dụng trong các nghiên cứu về di truyền phân tử ca Tra trong tương lai.
135 Phương pháp lý thuyết xác định nhiệt độ từ cấu trúc tinh tế phổ hấp thụ tia X mở rộng / Hồ Khắc Hiếu, Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Phước Thể // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2021 .- Số 5 (48) .- Tr. 99-104 .- 530
Trình bày mô hình Einstein tương quan phi điều hòa và áp dụng mô hình này để nghiên cứu sự phụ thuộc nhiệt độ của hệ số Debye-Waller trong cấu trúc tinh tế phổ hấp thụ tia X mở rộng. Đồng thời chúng tôi cũng trình bày cách thức xác định nhiệt độ thí nghiệm bằng phương pháp lý thuyết dựa trên mô hình ACEM. Nghiên cứu cho thấy nhiễu loạn nhiệt đóng vai trò quan trọng vào hệ số Debye-Waller ở nhiệt độ cao. Kết quả tính số nhiệt độ thí nghiệm từ mô hình ACEM cho kết quả phù hợp tốt với thực nghiệm, sai số lớn nhất chỉ vào khoảng 4%. Điều này cho thấy mô hình ACEM có thể áp dụng hiệu quả và tin cậy trong nghiên cứu các đại lượng nhiệt động trong lý thuyết EXAFS.
136 Ảnh hưởng của nồng độ tạp chất và áp suất đến điện trở suất của hợp kim FeNi / Nguyễn Thị Hồng // .- 2021 .- Số 5 (48) .- Tr. 93-98 .- 621.3
Nghiên cứu điện trở suất của hợp kim FeNi dưới ảnh hưởng của nồng độ pha tạp và áp suất dựa trên quy tắc Matheiessen và mô hình do Cooote và Meisel đề xuất. Kết quả tính số điện trở suất với các hợp kim loãng FeNi đến áp suất 100 Gpa cho thấy, khi áp suất tăng thì điện trở suất của hợp kim giảm dần theo áp suất đến giá trị bão hòa. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng khi nồng độ Ni nhỏ hơn 20% điện trở suất của hợp kim FeNi tặng gần như tuyến tính với nồng độ của tạp chất Ni.
137 Kiến thức và thái độ về quản lý đau của sinh viên Điều dưỡng năm thứ 3 và 4 của Trường Đại học Duy Tân / Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Dương Thị Hoài Thương // .- 2021 .- Số 5 (48) .- Tr. 126-134 .- 610
Đau đớn làm ảnh hưởng đến sự phục hồi của người bệnh, tăng thời gian nằm viện, dẫn đến sự khó chịu, mất ngủ, lo lắng trầm cảm. Điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát cơn đau hiệu quả. Mục tiêu nghiên cứu mô tả thực trạng kiến thức và thái độ về quản lý đau của sinh viên Điều dưỡng Trường Đại học Duy Tân và xác định một số yếu liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ 1,7% sinh viên đạt kiến thức về quản lý đau, 4,6% ở mức khá, và 93,7% ở mức chưa đạt. Kết luận sinh viên Điều dưỡng thiếu kiến thức về quản lý đau, cần cung cấp thêm nội dung về đau và quản lý đau vào chương trình đào tạo điều dưỡng, góp phần cải thiện công tác chăm sóc cho người bệnh.
138 Sử dụng phương pháp Markov Chain Monte Carlo ước lượng hàm mũ ma trận / Lê Văn Dũng, Trần Đông Xuân // .- 2021 .- Số 5 (48) .- Tr. 43-51 .- 510
Trình bày về phương pháp ước lượng hàm phụ thuộc vào một hoặc nhiều phân phối mũ ma trận. Phương pháp được chúng tôi đề nghị sử dụng là Markov Chain Monte Carlo nhằm xây dựng quá trình Markov Chain Monte Carlo dưới biến mũ ma trận kết hợp với mẫu Gibbs để thu được một dãy độ đo xác suất mũ ma trận dừng từ phân phối hậu nghiệm của quan trắc đã cho. Bên cạnh đó chúng tôi cũng dựa vào biến đổi Laplace-Stieltjes và biến đổi Laplace-Stieltjes ngược của phân phối mũ ma trận để đề ra công thức tính xác suất phá sản của công ty bảo hiểm trong mô hình rủi ro hai chiều.
139 Tổng hợp vật liệu phát quang màu đỏ đậm Ca2Al2SiO7:Mn4+ / Hồ Văn Tuyến, Nguyễn Hạ Vi, Nguyễn Thị Quỳnh Liên // .- 2021 .- Số 5 (48) .- Tr. 52-56 .- 530
Trình bày kết quả tổng hợp vật liệu phát quang màu đỏ đậm Ca2Al2SiO7 bằng phương pháp phản ứng pha rắn và khảo sát tính chất quang của vật liệu thu được. Cấu trúc pha vật liệu cũng như hình thái hạt được khảo sát bằng kĩ thuật phân tích nhiễu xạ tia X và ảnh hiển vi điện tử SEM. Kết quả XRD cho thấy sự dịch chuyển vị trí đỉnh nhiễu xạ với mặt phẳng tinh thể 121 khi thay đổi nồng độ tạp Mn4+, nguyên nhân sự thay đổi này được cho là do sự khác biệt về kích thước các ion tạp Mn4+ và ion Ca2 của mạng tinh thể.
140 Thiết kế nền tảng Biosensing quang học dựa trên cấu trúc nano điện môi – kim loại – điện môi / Phạm Đình Đạt, Phạm Tiến Thành // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 6(Tập 63) .- Tr. 1-5 .- 540
Trình bày thiết kế nền tảng Biosensing quang học dựa trên cấu trúc nano điện môi – kim loại – điện môi. Cấu trúc chất điện môi – kim loại – chất điện môi (IMI) là một cấu trúc tiềm năng trong thiết kế nền tảng cảm biến sinh học bởi các đặc tính quang học ưu việt, đặc biệt là hiện tượng cộng hưởng bề mặt (SPR). Đặc tính quang học của cấu trúc IMI trong dải bước sóng nhìn thấy được tính toán bằng phương pháp transfer matrix. Các kết quả tính toán độ nhạy chỉ ra rằng, cấu trúc IMI có độ nhạy cao hơn chip sinh học sử dụng phương pháp phản xạ toàn phần (ATR), SPR và tương đương với phương pháp sử dụng cấu trúc kim loại – chất điện môi – kim loại (MIM).