CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên
841 Nghiên cứu, đánh giá công tác quản lý và phương hướng sử dụng đất đai hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Toàn Thắng // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 11 (361) .- Tr. 15-17 .- 363.7
Trình bày thực trạng công tác quản lý đất đai hiện nay và đề xuất phương án quản lý sử dụng đất tăng tính hiệu quả.
842 Kiến tạo các giải pháp bền vững cho đa dạng sinh học của Việt Nam / TS. Hoàng Thị Thanh Nhàn // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 11 (361) .- Tr. 23-25 .- 363.7
Trình bày về: nhiều thành tựu 10 năm bảo tồn và phục hồi giá trị đa dạng sinh học; tăng cường nỗ lực bảo tồn loài; kiến tạo các giải pháp bền vững cho đa dạng sinh học.
843 Chi trả dịch vụ hệ sinh thái biển : công cụ hỗ trợ tài chính bền vững cho các khu bảo tồn biển / ThS. Nhất Hoàng // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 11 (361) .- Tr. 30-32 .- 363.7
Giới thiệu các bài học kinh nghiệm và mô hình áp dụng chi trả dịch vụ hệ sinh thái trên thế giới nhằm phân tích các tiềm năng, cơ hội và cơ sở khoa học cho việc phát triển công cụ chi trả dịch vụ hệ sinh thái trong điều kiện cụ thể nhằm áp dụng cho công tác quản lý các khu bảo tồn biển của Việt Nam.
844 Hiệu quả quản lý nguồn vốn cho vay ưu đãi các dự án bảo vệ môi trường của Quỹ Môi trường Quốc gia Cộng hòa Séc / ThS. Dương Thị Phương Anh // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 11 (361) .- Tr. 39-42 .- 363.7
Giới thiệu hiệu quả quản lý nguồn vốn tại Quỹ Môi trường quốc gia Cộng hòa Séc nhằm giúp hệ thống Quỹ Bảo vệ môi trường ở Việt Nam tìm ra cách thức phát triển nguồn vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hơn nữa trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
845 Nghiên cứu thành phần hóa học trên phân đoạn N3 của cao ethyl acetate cây Dũ dẻ trâu thu hái tại tỉnh Lâm Đồng / Nguyễn Thị Hoàng Ngân, Nguyễn Thị Mỹ Hương, Huỳnh Thị Ngọc Tuyết, Đỗ Thị Kim Liên // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 11 (361) .- Tr. 45-47 .- 363
Nghiên cứu về thành phần hóa học của các hợp chất cô lập từ cao ethyl acetate của loại cây này để đóng góp them nhiều kiến thức cũng như sự hiểu biết về kho tang dược liệu quý báu của Việt Nam.
846 Đánh giá sự phơi nhiễm vi sinh từ bụi không khí của thực phẩm lề đường trước cổng trường / Phạm Hoàng Khôi, Trần Thành, Võ Minh Tân, Trần Thị Bích Phượng // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 11 (361) .- Tr. 54-55 .- 363
Đánh giá mức độ tình trạng ô nhiễm không khí ảnh hưởng như thế nào đến thức ăn đường phố.
847 Nghiên cứu phân vùng phát thải khí thải tại tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025 / TS. Nguyễn Văn Hồng, ThS. Lê Xuân Hòa, ThS. Nguyễn Như Tuệ, ThS. Phan Thành Dân // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 11 (361) .- Tr. 60-62 .- 363
Trình bày cơ sở phương pháp luận và kết quả phân vùng phát thải khí thải trên địa bàn tỉnh Bình Định.
848 Nghiên cứu một số khía cạnh môi trường trong canh tác lúa 3 vụ ở xã An Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang / ThS. Hồ Liên Huê // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 11 (361) .- Tr. 66-69 .- 363
Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững khu vực.
849 Rác thải nhựa : thực trạng báo động và thông điệp 4T / Tạ Anh Tuấn // .- 2021 .- Số 12(753) .- Tr. 51-53 .- 363
Trình bày thực trạng báo động của rác thải nhựa và thông điệp 4T: Từ chối – Tiết giảm – Tái sử dụng – Tái chế. Ô nhiễm nhựa đang là một mối nguy ảnh hưởng đến môi trường sống tự nhiên của hầu hết các loài. Rác thải nhựa làm tăng phát thải khí nhà kính, thúc đẩy gia tăng tác động tiêu cực đến biến đổi khí hậu, đe dọa sự tồn tại của các sinh vật biển, tăng tốc số suy thoái của các quần thể san hô và ảnh hưởng đến hệ thống vi sinh vật đại dương. Đặc biệt, hạt vi nhựa phân rã ra tự nhiên có mặt trong nước, hải sản, không khí và có thể hấp thụ vào cơ thể con người qua đường ăn uống, hô hấp, để lại những tác hại tiềm ẩn khó lường đối với sức khỏe.
850 Nguy cơ ô nhiễm thuốc trừ sâu trên toàn cầu và lưu ý với Việt Nam / // .- 2021 .- Số 12(753) .- Tr. 57-59 .- 363
Phân tích nguy cơ ô nhiễm thuốc trừ sâu trên toàn cầu và lưu ý với Việt Nam. Ô nhiễm bởi hỗn hợp thuốc trừ sâu là một vấn đề toàn cầu vì các AI có thể gây ra tác động cộng dồn đến toàn bộ các loài sinh vật thông qua những ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp. Cùng với sự gia tăng dân số và nhận thức về ô nhiễm thuốc trừ sâu còn hạn chế thì việc ô nhiễm sẽ có xu hướng tăng dần trong tương lai, nhất là các nước điểm nóng như Nam Phi, Trung Quốc, Ấn Độ, Úc và Argentina. Ở Việt Nam, mục tiêu giảm hóa chất cũng được chú trọng, giảm thiểu việc sử dụng thuốc trừ sâu thay vào công nghệ tiên tiến, sử dụng máy bay không người lái để phun thuốc, vv… Việc sử dụng các công nghệ mới không những giảm được ô nhiễm mà còn giúp đảm bảo tăng năng suất cây trồng, giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường và sức khỏe con người.