CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
812 Nghiên cứu một số khía cạnh môi trường trong canh tác lúa 3 vụ ở xã An Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang / ThS. Hồ Liên Huê // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 11 (361) .- Tr. 66-69 .- 363

Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững khu vực.

813 Rác thải nhựa : thực trạng báo động và thông điệp 4T / Tạ Anh Tuấn // .- 2021 .- Số 12(753) .- Tr. 51-53 .- 363

Trình bày thực trạng báo động của rác thải nhựa và thông điệp 4T: Từ chối – Tiết giảm – Tái sử dụng – Tái chế. Ô nhiễm nhựa đang là một mối nguy ảnh hưởng đến môi trường sống tự nhiên của hầu hết các loài. Rác thải nhựa làm tăng phát thải khí nhà kính, thúc đẩy gia tăng tác động tiêu cực đến biến đổi khí hậu, đe dọa sự tồn tại của các sinh vật biển, tăng tốc số suy thoái của các quần thể san hô và ảnh hưởng đến hệ thống vi sinh vật đại dương. Đặc biệt, hạt vi nhựa phân rã ra tự nhiên có mặt trong nước, hải sản, không khí và có thể hấp thụ vào cơ thể con người qua đường ăn uống, hô hấp, để lại những tác hại tiềm ẩn khó lường đối với sức khỏe.

814 Nguy cơ ô nhiễm thuốc trừ sâu trên toàn cầu và lưu ý với Việt Nam / // .- 2021 .- Số 12(753) .- Tr. 57-59 .- 363

Phân tích nguy cơ ô nhiễm thuốc trừ sâu trên toàn cầu và lưu ý với Việt Nam. Ô nhiễm bởi hỗn hợp thuốc trừ sâu là một vấn đề toàn cầu vì các AI có thể gây ra tác động cộng dồn đến toàn bộ các loài sinh vật thông qua những ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp. Cùng với sự gia tăng dân số và nhận thức về ô nhiễm thuốc trừ sâu còn hạn chế thì việc ô nhiễm sẽ có xu hướng tăng dần trong tương lai, nhất là các nước điểm nóng như Nam Phi, Trung Quốc, Ấn Độ, Úc và Argentina. Ở Việt Nam, mục tiêu giảm hóa chất cũng được chú trọng, giảm thiểu việc sử dụng thuốc trừ sâu thay vào công nghệ tiên tiến, sử dụng máy bay không người lái để phun thuốc, vv… Việc sử dụng các công nghệ mới không những giảm được ô nhiễm mà còn giúp đảm bảo tăng năng suất cây trồng, giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường và sức khỏe con người.

815 COP26 và đóng góp của Việt Nam cho mục tiêu toàn cầu / GS. Trần Thục // .- 2021 .- Số 12(753) .- Tr. 18-20 .- 363

Hội nghị toàn cầu về biến đổi khí hậu của Liên hợp quốc lần thứ 26 (COP26) được tổ chức từ ngày 31/10 đến 13/11/2021 tại Glasgow, Vương quốc Anh. Trong 14 ngày diễn ra hội nghị, COP26 đã tập trung vào các vấn đề: tài chính dành cho thích ứng biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính, thúc đẩy thích ứng với biến đổi khí hậu, khung hành động giảm thiểu rủi ro để giúp các quốc gia xây dựng chiến lược giảm thiểu rủi ro do biến đổi khí hậu. Việt Nam đã tham gia Tuyên bố Glasgow của các nhà lánh đạo về rừng và sử dụng đất, cam kết giảm phát thải mê-tan toàn cầu, tuyên bố toàn cầu về chuyển dịch từ than sang năng lượng sạch, ý đinh thư với Tổ chức Emergent trong khuôn khổ Liên minh giảm phát thải thông qua tăng cường tài chính lâm nghiệp (LEAF).

816 Công nghệ tiếp nhận kín HHECO trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam / Phùng Văn Huy, Lê Xuân Quế // .- 2021 .- Số 6(747) .- Tr. 44-46 .- 363

Trình bày công nghệ tiếp nhận kín HHECO trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam. Trung bình mỗi năm Việt Nam cần xử lý lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) lên tới 20 triệu tấn. Song khoảng 90% lượng rác thải này chỉ được xử lý bằng phương pháp chôn lấp, gây ra nhiều hệ lụy như: quỹ đất làm bãi xử lý rác cạn kiệt; nước rỉ rác, mùi hôi nồng nặc khá phổ biến và ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống của cư dân ở những địa phương có bãi chôn lấp rác… khiến việc xử lý CTRSH thực sự trở thành vấn đề “nóng”. Công nghệ xử lý CTRSH mới xử lý triệt để hơn, tỷ lệ tái chế vượt trội, tối thiểu chôn lấp và hoàn toàn không gây ô nhiễm thứ cấp, tiếp nhận kín và xử lý kín thành các nguyên liệu để tái chế - thu hồi.

817 Nghiên cứu sử dụng nước thải biogas trong trồng cà chua / // .- 2021 .- Số 6(747) .- Tr. 47-49 .- 363

Giới thiệu kết quả nghiên cứu sử dụng nước thải hầm khí sinh học (biogas) trong trồng cà chua. Kết quả cho thấy, việc thay thế một phần phân bón vô cơ bằng nước thải biogas không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng, tình hình nhiễm một số loại sâu bệnh hại chính, năng suất và chất lượng của cây cà chua. Đây là cơ sở để đánh giá việc sử dụng nước thải biogas cho các loại cây trồng khác nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường, tăng cường tái tuần hoàn dinh dưỡng trong nông nghiệp, góp phần phát triển bền vững.

818 Yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh Streptococcosis ở các rô phi (Oreochromis sp.) nuôi nước ngọt / Trương Thị Mỹ Hạnh, Phan Thị Vân, Lê Thị Mây, Nguyễn Hữu Nghĩa, Võ Văn Nha, Nguyễn Đình Xuân Qúy, Đặng Thị Lụa // .- 2021 .- Số 7(Tập 63) .- Tr. 42-47 .- 570

Nhằm xác định các yếu tố nguy cơ và đánh giá mức độ liên quan đến sự bùng phát bệnh Streptococcosis ở cá rô phi (Oreochromis sp.) nuôi nước ngọt. Phân tích kết quả các yếu tố oxy hòa tan (DO), mật độ Aeromonas spp. và vi khuẩn hiếu khí tổng số cho thấy chúng không có tính tương quan và không phải là yếu tố nguy cơ liên quan đối với bệnh Streptococcosis ở cá rô phi. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để dự báo sớm khả năng xuất hiện bệnh ở cá rô phi và đưa ra các giải pháp phòng, trị bệnh Streptococcosis hiệu quả hơn trong thời gian tới.

819 Xác định các yếu tố điều hòa hoạt động (CRE) của gen RMP1 và RMP2 liên quan đến biểu hiện chuyên biệt ở hạt phấn lúa / Nguyễn Tiến Dũng, Triệu Bích Huệ, Nguyễn Xuân Vũ // .- 2021 .- Số 7(Tập 63) .- Tr. 48-52 .- 570

Trình bày các yếu tố điều hòa hoạt động (CRE) của gen RMP1 và RMP2 liên quan đến biểu hiện chuyên biệt ở hạt phấn lúa. Gen chuyên biệt mô, cơ quan thường được kiểm soát bởi các yếu tố điều hòa hoạt động (Cis Regulator Elements – CRE) nằm trên vùng điều hòa gen (promoter). Ở lúa, promoter chuyên biệt hạt phấn đã được chứng minh có sự tham gia của các CRE đặc hiệu như GTGANTG10, POLIEN1LELAT52… và các mô típ đặc thù khác nhau. Hai gen, RMP1 và RMP2 biểu hiện chuyên biệt ở giai đoạn đầu hình thành hạt phấn lúa. Vùng promoter được phân tích bằng phần mềm NEW PLACE và PlantCARE đã xác định được 80 và 95 CRE nằm trên promoter RMP1 và RMP2.

820 Nghiên cứu tạo nguồn vật liệu khởi đầu trong nhân giống in vitro cây hoa Dạ yến thảo (Petunia hybrida L.) / Nguyễn Tiến Long, Lã Thị Thu Hằng, Trần Thị Trêu Hà, Dương Thanh Thủy, Lê Như Cương // .- 2021 .- Số 7(Tập 63) .- Tr. 53-56 .- 570

Với nghiên cứu tạo nguồn vật liệu khởi đầu cho nhân giống in vitro cây hoa Dạ yến thảo, nghiên cứu này đã xác định được phương pháp khử trùng và môi trường dinh dưỡng trong các giai đoạn khác nhau: tái sinh chồi, nhân nhanh chồi và các cơ quan sinh dưỡng của cây in vitro sử dụng để nhân danh. Việc ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật để nâng cao hệ số nhân giống, cây giống tạo ra hoàn toàn sạch bệnh, đồng nhất về kiểu hình, ổn định về tính di truyền là hướng đi gần như tất yếu trong nền sản xuất nông nghiệp công nghệ cao hiện nay.