CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên
641 Nghiên cứu đánh giá ô nhiễm môi trường đất và công tác quản lý chất thải rắn tại khu vực mỏ than Núi Beo, tỉnh Quang Ninh / Nguyễn Thị Hoài, Nghiêm Vân Khanh // .- 2022 .- Số 1 .- Tr. 118-121 .- 363
Trình bày nội dung về kết quả thực hiện xây dựng chương trình quan trắc môi trường đất, khảo sát thực trạng quản lý chất thải rắn phát sinh tại mỏ than Núi Béo tỉnh Quảng Ninh mà nhóm nghiên cứu triển khai năm 2020. Nhằm làm cơ sở hỗ trợ cho cơ quan quản lý tại địa phương sớm có định hướng và giải pháp kịp thời để giảm thiểu ô nhiễm gớp phần thực hiện mục tiêu của Quảng Ninh đến năm 2030 chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu sang xanh”.
642 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá dự thầu trong xây dựng / Phạm Văn Bảo, Nguyễn Văn Tiếp, Nguyễn Hoài Nghĩa // .- 2022 .- Số 1 .- Tr. 122-127 .- 624
Nghiên cứu hướng đến việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến gía dự thầu trong môi trường xây dựng tại TP. HCM. Nghiên cứu tiến hành với các đối tượng các đơn vị nhà thầu thi công, tư vấn dự án, chủ đầu tư, tư vấn thiết kế các loại hình dự án khác nhau. Kết quả xác định các yếu tố tác động đến giá dự thầu giúp các đơn vị đấu thầu có góc nhìn tổng quan, từ đó áp dụng biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu và nâng cao khả năng trúng thầu.
643 Đánh giá khả năng mất ổn định của móng nông trên nền đất có tính lún ướt / Bùi Trường Sơn, Lê Tiến Nghĩa // .- 2022 .- Số 1 .- Tr. 128-131 .- 624
Trình bày tính toán, mô phỏng và phân tích trong đánh giá khả năng ổn định và độ lún của nền đất dưới móng nông có xét đến sự thay đổi đặc trưng cơ lý sau khi tẩm ướt. Kết quả phân tích cho thấy khả năng chịu tải của nền đất có thể giảm đang kể và gây phá hoại khi bị ngấm nước. Kết quả phân tích chỉ ra các nguyên nhân hư hỏng các cấu kiện của công trình và những lưu ý trong việc tính toán thiết kế móng trên nền đất khu vực miền Đông Nam Bộ.
644 Khách sạn Thắng Lợi – di sản kiến trúc cần được bảo tồn mang giá trị đặc biệt về cảnh quan đô thị và lịch sử trong hạ tầng cảnh quan Hồ Tây / Lê Mỹ Quốc // .- 2022 .- Số 1 .- Tr. 132-138 .- 720
Bài viết góp phần khắc họa sự ảnh hưởng của giá trị cảnh quan và lịch sử của trào lưu kiến trúc trong bối cảnh đô thị Hà Nội tương quan đô thị Havana (CuBa). Tác giả lựa chọn công trình tiêu biểu trong nhóm quần thể kiến trúc là công trình Khách sạn Thắng Lợi. Bên cạnh đó sẽ xây dựng hệ thống giá trị mang tính lịch sử - kiến trúc – đô thị - cảnh quan của công trình với việc sử dụng hai phương pháp đánh giá di sản kiến trúc nhằm đánh giá khách quan các công trình đã chọn.
645 Thi công cọc ép tiết diện nhỏ cho nhà xây dựng chen từ 1 đến 5 tầng địa chất Thành phố Vĩnh Long / Huỳnh Hàn Phong // .- 2022 .- Số 1 .- Tr. 139-143 .- 624
Do nguồn cư tràm ngày càng khan hiếm nên để gia cố nền móng cho công trình nhà xây chen tại Vĩnh Long thường sử dụng bê tông cốt thép ứng suất trước tiết diện nhỏ, sản xuất đại trà. Tác giả trình bày những khó khăn khi thi công ép cọc tiết diện nhỏ cho nhà xây dựng chen từ 1 đến 5 tầng ở Tp. Vĩnh Long, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục những khó khăn để công trình nhà được xây chen hiệu quả.
646 Ước lượng hệ số cho phương trình lưu lượng nước rò rĩ trên mạng lưới cấp nước / Phạm Thị Minh Lành // .- 2022 .- Số 1 .- Tr. 144-148 .- 696.1
Đề xuất sử dụng mô hình hệ thống suy luận mờ, ước lượng hai hệ số (hệ số mũ và hệ số lưu lượng rò rỉ) trên các cơ sở các số liệu khảo sát thực tế về lưu lượng và áp suất dòng chảy rò rỉ. Mô hình hệ thống suy luận mờ được kiểm chứng trên mô hình thủy lực mạng lưới cấp nước quận Gò Vấp Tp. HCM từ đó đưa ra phương trình lưu lượng nước rò rĩ trên mạng lưới cấp nước này.
647 Thực hiện Nghị quyết đại hội XIII của Đảng : chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu trong tình hình mới / Nguyễn Song Tùng // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2021 .- Số 4(35) .- Tr. 3-11 .- 363
Ứng phóvới biến đổi khí hậu là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn, có quan hệ, tác động qua lại, quyết định sự phát triển bền vững; là cơ sở, tiền đề cho hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế -xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội. Vì thế, văn kiện Đại hội XIII dành nhiều quan tâm về vấn đề này và có những điểm mới so với Đại hội XII, đặc biệt là việc chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu trong tình hình mới. Ngoài ra, Việt Nam tham gia tích cực, trách nhiệm, đưa ra những cam kết ủng hộ các sáng kiến toàn cầu về ứng phó với biến đổi khí hậu tại COP26, đồng thời hành động thiết thực, hiệu quả trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu, một trong những thách thức an ninh phi truyền thống nghiêm trọng nhất hiện nay với toàn thế giới.
648 Đánh giá tính dễ bị tổn thương do lũ lụt khu vực ven biển tỉnh Hà Tĩnh / // .- 2021 .- Số 4(35) .- Tr. 12-21 .- 363
Trong những năm gần đây, khu vực ven biển Hà Tĩnh thường xuyên chịu ảnh hưởng mạnh từlũ lụt,đặc biệt đợt mưa lũ lịch sửnăm 2020gây ra thiệt hại lớn vềngười và tài sản. Nghiên cứu đặt mục tiêuđánh giá tính dễbịtổn thương lũ lụt nhằmgiảm nhẹthiệt hại tới đời sống dân cư ven biển. Tính dễbịtổn thương được đánh giá theo khung các yếu tốmức độphơi bày, mức độnhạy cảmvà khảnăngchống chịuvới sựtham gia của 14 chỉsốđánh giá. Trên cơ sởcácdữliệuthu thập, đặc biệt từảnh vệtinh, điều tra xã hội học, nghiên cứu cho thấy phần lớn các xã của các huyện KỳAnh(14/20 xã), Cẩm Xuyên (17/27 xã) và Lộc Hà (10/13 xã) có mức độtổn thương với lũ lụt ởmức cao và rất cao. Kết quảđánh giá tính dễbịtổn thương cụthểđến cấp xã.Đồng thời,với cách thức đánh giá mang tính tổng thể, bài báocung cấp cơ sởcho các cấp chính quyền xây dựng kịch bản ứng phó với lũ lụt kết hợp cơ sởkhoa học và thực tiễn hiệu quả.
649 Phân tích nguy cơ trượt lở đất của thành phố Sơn La bằng bản đồ cảnh bảo rủi ro / Nguyễn Văn Minh // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2021 .- Số 4(35) .- Tr. 22-29 .- 363
Nghiên cứu về tai biến tự nhiên hiện nay là một hoạt động khoa học phổ biến, giúp nhận diện các loại hình tai biến, việc khai thác, sử dụng lãnh thổ hợp lí, ổn định đời sống dân cư.Tình trạng trượt lở diễn ra mạnh mẽ ở nhiều nơi, đặc biệt là các tỉnh miền núi. Cũng như các thành phố miền núi khác, Sơn La có quỹ đất mặt bằng hạn chế, địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, khí hậu nóng ẩm, mưa mùa là những nguyên nhân gây ra hoạt động tai biến trượt lở đất đá. Bài viết đề cập đến tai biến trượt lở đất đá khu vực thành phố Sơn La thông qua việc thành lập bản đồ trượt lở, phân tích, thống kê nguy cơ trượt lở trong phạm vi thành phố, kết hợp với phân tích quy hoạch hiện tại để đề xuất cảnh báo giúp ổn định đời sống dân cư.
650 Kinh nghiệm quốc tế trong thực hiện xã hội hóa quản lý chất thải rắn sinh hoạt và gợi mở cho Việt Nam / Phùng Ngọc Bảo Anh, Nguyễn Song Tùng // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2021 .- Số 4(35) .- Tr. 40-48 .- 363
Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ cùng với sự gia tăng dân số kéo theo lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) gia tăng cả về khối lượng và chủng loại. Cùng với đó, áp lực chi phí cho các dịch vụ liên quan đến CTRSH cũng rất lớn và có xu hướng gia tăng nhanh. Ở nhiều quốc gia,đặc biệt ở các nước đang phát triển, chi phí cho các dịch vụ liên quan đến CTRSH phụ thuộc chủ yếu từ ngân sách công. Do đó, với sự gia tăng của lượng CTRSH trong thập kỷ gần đây đã tạo ra sức ép vô cùng lớn cho nguồn ngân sách công. Do vậy, để giảm gánh nặng áp lực của nguồn ngân sách công chi cho dịch vụ CTRSH, các nguồn lực ngoài xã hội đã được huy động từ nhiều khu vực tư nhân được hình thành với mục tiêu tham gia cải thiện chất lượng dịch vụ CTRSH.