CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
651 Kinh nghiệm từ Dự án “Sáng kiến thành lập Liên minh các nhà bán lẻ nhằm giảm thiểu việc tiêu thụ túi ni lông dùng một lần tại Việt Nam” / Kim Thị Thúy Ngọc, Nguyễn Trung Thắng, Nguyễn Thị Ngọc Ánh, Lê Thị Lệ Quyên, Nguyễn Anh Tuấn // Môi trường .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 68-70 .- 628

Thực trạng sử dụng túi ni lông dùng một lần tại Việt Nam; Dự án “Sáng kiến thành lập Liên minh các nhà bán lẻ nhằm giảm thiểu việc tiêu thụ túi ni lông dùng một lần tại Việt Nam” (dự án Plastic Alliance); Bài học kinh nghiệm và kế hoạch triển khai trong thời gian tới.

652 Đề xuất giải pháp phục hồi hệ sinh thái đầm, hồ đã bị suy thoái ở ven bờ miền Trung / Nguyễn Văn Quân, Nguyễn Đức Thế, Phạm Văn Chiến, Trần Đức Thạnh // Môi trường .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 71-74 .- 363

Giới thiệu tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về hiện trạng suy thoái và các mô hình phục hồi hệ sinh thái đầm, hồ nhằm đúc rút những kinh nghiệm cho việc triển khai hiệu quả các nội dung nghiên cứu chi tiết của đề tài.

653 Nghiên cứu ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến an sinh xã hội tại tỉnh Thái Nguyên / Hoàng Ngọc Khắc, Bùi Thị Thu Trang // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 4(Tập 64) .- Tr. 41-45 .- 363

Nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát thực địa kết hợp điều tra xã hội học và phân tích tương quan để đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến an sinh xã hội tại khu vực khai thác đá vôi và sản xuất xi măng thuộc 2 huyện Đồng Hỷ và Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả khảo sát người dân sinh sống tại khu vực cho thấy, môi trường không khí, nước, đất tại nhiều khu vực xung quanh hai nhà máy bị ô nhiễm cao hơn các khu vực khác; vấn đề an sinh xã hội vẫn còn nhiều hạn chế, thu nhập của người dân hầu hết ở mức thấp, việc quan tâm, đầu tư cho các vấn đề an sinh xã hội ở khu vực gần nhà máy và các nguồn gây ô nhiễm cũng thấp hơn ở các khu vực khác. Kết quả phân tích tương quan hồi quy cho thấy, ô nhiễm không khí có ảnh hưởng lớn sức khỏe của người dân và an sinh xã hội.

654 Đánh giá lượng phát thải khí nhà kính của hộ gia đình ở thành phố Cần Thơ / Nguyễn Thị Hồng Điệp, Phan Kiều Diễm, Phạm Thị Bích Thảo, Nguyễn Thanh Giao, Đinh Thị Cẩm Nhung, Nguyễn Kiều Diễm, Hồ Ngọc Linh, Nguyễn Minh Nghĩa // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 4(Tập 64) .- Tr. 54-59 .- 363

Nghiên cứu đánh giá lượng phát thải khí nhà kính từ các hoạt động dân sinh tại quận Ninh Kiều, Cái Răng và Bình Thủy của TP Cần Thơ. Phương pháp tính toán lượng phát thải dựa trên công thức và hệ số phát thải ô nhiễm ABC EIM (2013) cho 3 loại khí nhà kính gồm CO, CH4 và N2O. Việc phát thải khí nhà kính ngày càng lớn vào khí quyển đã và đang gây tác động nghiêm trọng đến ô nhiễm môi trường, làm thay đổi thành phần và chất lượng không khí; sự nóng lên của khí quyển Trái đất làm nhiệt độ tăng ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Kết quả ước tính và kiểm kê khí nhà kính hàng năm là rất cần thiết nhằm xác định các nguồn và lượng khí phát thải để hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách xây dựng kịch bản giảm nhẹ và giải pháp giảm thiểu lượng phát thải khí nhà kính nhằm cải thiện chất lượng môi trường tại địa phương.

655 PIG-FERON : sản phẩm chuyên biệt cho heo nuôi / Phạm Thị Kim Trâm, Nguyễn Đăng Quân, Phạm Bùi Hoàng Anh, Nguyễn Thị Lệ Thủy // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 5(758) .- Tr. 45-46 .- 360

Xây dựng quy trình sản xuất, từ khâu lên men đến thành phẩm đông khô đơn giản với nguyên vật liệu rẻ tiền và có khả năng ứng dụng ở quy mô công nghiệp. Công trình là một nghiên cứu ứng dụng công nghệ tạo protein tái tổ hợp trên hệ thống tế bào nấm men Pichia pastoris nhằm tạo ra sản phẩm phòng và điều trị bệnh do virus ở heo nuôi. Các bệnh do virus gây ra luôn là mối đe dọa thường trực cho ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi heo nói riêng. Để kiểm soát dịch bệnh do virus trên động vật, tiêm vắc xin là biện pháp chủ đạo. Tuy nhiên, sự sẵn có và tính đặc hiệu hẹp của vắc xin là những yếu tố làm hạn chế hiệu quả phòng dịch.

656 Công nghệ đồng phát hạt nhân và triển vọng phát triển / Đinh Văn Chiến // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 5(758) .- Tr. 58-61 .- 363

Nghiên cứu trình bày công nghệ đồng phát hạt nhân và triển vọng phát triển. Công nghệ đồng phát là công nghệ đồng thời sản xuất điện năng và nhiệt năng hữu ích từ nguồn năng lượng sơ cấp. Trong bối cảnh nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng gia tăng và những thách thức liên quan đến biến đổi khí hậu toàn cầu, năng lượng hạt nhân tiếp tục được nhiều quốc gia lựa chọn như là một phần trong chính sách phát triển bền vững. Nguồn năng lượng này không những tạo ra lượng điện năng dồi dào mà còn có tiềm năng rất lớn trong ứng dụng công nghệ đồng phát để cung cấp nhiệt dưới dạng hơi nước hoặc khí, phục vụ nhu cầu sinh hoạt cuả người dân và quy trình sản xuất trong công nghiệp.

657 Hiện trạng bụi PM2.5 ở Việt Nam và khuyến nghị / Tuyết Nga // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 5(758) .- Tr. 67-69 .- 363

Cung cấp thông tin hiện trạng bụi PM2.5 không chỉ tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh mà ở tất cả 63 tỉnh/thành phố với dữ liệu được tổng hợp và phân tích từ trạm quan trắc tiêu chuẩn, thiết bị cảm biến tới dữ liệu vệ tinh. Trong tổng lượng phát thải PM2.5 của cả nước, phát thải từ đốt bỏ phụ phẩm công nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất (40%), tiếp theo là đun nấu dân sinh (17%), giao thông đường bộ (13%), cháy rừng (12,7%), hoạt động công nghiệp (11%) và nhà máy nhiệt điện (3,3%), các hoạt động còn lại đóng góp 3%.

658 Sử dụng tro bay nhiệt điện thay thế đất sét sản xuất clanhke xi măng / Lương Đức Long // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 4(757) .- Tr. 36-37 .- 621

Phân tích sử dụng tro bay nhiệt điện thay thế đất sét sản xuất clanhke xi măng. Tro bay là một phế thải được tạo ra từ nhà máy nhiệt điện sử dụng than làm nhiên liệu. Tro bay nhiệt điện cùng với các chất thải công nghiệp khác đang tạo sức ép lên môi trường ngày càng lớn, nên vấn đề tái sử dụng chất thải này được Nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Do đó, việc tái sử dụng tro bay nhiệt điện làm nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng đã trở thành vấn đề cấp bách, là nhiệm vụ của ngành xây dựng, cụ thể là lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng. Một trong những khó khăn chính trong tái sử dụng tro bay là trong tro bay chứa một lượng than chưa cháy khá lớn, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm tái chế.

659 Cải tiến thời gian dây chuyền sản xuất cá tra fillet thông qua sơ đồ chuỗi giá trị : một nghiên cứu điển hình / Võ Trần Thị Bích Châu, Lê Phan Hưng, Nguyễn Thắng Lợi, Nguyễn Nhựt Tiến, Ngô Hoàng Khải, Đỗ Ngọc Hiền // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 4(Tập 64) .- Tr. 23-29 .- 363

Nghiên cứu nhằm xác định lãng phí trong dây chuyền sản xuất cá tra fillet tại Công ty TNHH HTV Hải sản 404 dựa trên các công cụ tinh gọn. Sơ đồ chuỗi giá trị (VSM) là một trong những công cụ chủ yếu nhận ra công đoạn gây lãng phí trong quá trình sản xuất và giúp định hình chuỗi giá trị trong tương lai khi áp dụng những cải tiến của hệ thống sản xuất tinh gọn. Triết lý của hệ thống sản xuất này là loại bỏ các lãng phí, trao quyền cho công nhân, giảm tồn kho và đảm bảo đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nâng cao năng suất, giảm hàng tồn kho trong quá trình làm việc, cải thiện chất lượng, giảm sử dụng không gian và tổ chức nơi làm việc tốt hơn. Trước tiên, bài báo tìm hiểu quy trình sản xuất của Công ty, xây dựng VSM hiện tại và nhận diện lãng phí mà Công ty gặp phải. Từ đó, sử dụng thẻ Kanban để đảm bảo chất lượng và sản lượng đầu ra, loại bỏ tồn kho bán thành phẩm trong dây chuyền sản xuất. Tiếp theo, xây dựng VSM tương lai và thực hiện mô phỏng quy trình sản xuất bằng phần mềm Arena nhằm kiểm chứng hiệu quả sau khi đề xuất cải tiến.

660 Thiết kế và thi công hệ thống giám sát chất lượng nước thời gian thực nuôi thủy sản nước lợ lồng bè / Lê Ngọc Trân // .- 2021 .- Số 45B .- Tr. 27-41 .- 639.8

Bài báo trình bày thiết kế và thi công một số hệ thống tự động đo và giám sát các thông số chất lượng nước nuôi cá lồng bè thời gian thực trên sống Chà Và. Hệ thống giúp các hộ nuôi bè phát hiện những thay đổi bất thường của thông số nước thông qua tin nhắn SMS, để có giải pháp kịp thời tránh tình trạng cá chết. Đây là bước khởi đầu cho việc ứng dụng công nghệ cao trong nuôi thủy sản lồng bè trên sống Chà Và.