CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
421 Phát triển ưu tiên kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp / Nguyễn Minh Phong // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 9 (407) .- Tr. 28-29 .- 363.7

Phân tích thực trạng phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp ở Việt Nam, cùng những vấn đề đặt ra hiện nay, từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm đẩy mạnh ứng dụng mô hình sản xuất này, qua đó, phát triển bền vững nền nông nghiệp trong thời gian tới.

422 Quản lý hiệu quả tài nguyên nước hướng tới phát triển bền vững / Trần Thanh Phương // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 9 (407) .- Tr. 33-34 .- 363.7

Việt Nam là quốc gia có mạng lưới song ngòi dày đặc và nguồn tài nguyên nước dồi dào. Tuy nhiên giờ đây ở nhiều nơi, người dân đang đối mặt với tình trạng thiếu nước sinh hoạt và sản xuất, điều này đặt ra mối lo ngại về an ninh nguồn nước trong thời gian tới.

423 Hiện trạng nguồn tài nguyên nước ngọt sử dụng tại cộng đồng vùng đệm vườn quốc gia u minh thượng / Lý Văn Lợi, Huỳnh Lê Mỹ Hạnh // Khoa học Đại học Đồng Tháp .- 2023 .- Số 2 .- Tr. 97-106 .- 363

Nghiên cứu nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng nguồn nước của hộ dân và phân tích mối quan hệ với dịch vụ điều tiết nước của hệ sinh thái Vườn quốc gia U Minh Thượng. Đề tài đã thực hiện 39 mẫu phỏng vấn sâu đối với hộ dân vùng đệm và cán bộ quản lý U Minh Thượng kết hợp với các dữ liệu đo đạc tại U Minh Thượng cũng như tham vấn ý kiến các chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm. Kết quả cho thấy nguồn nước mưa tại khu vực dư thừa vào mùa mưa (trung bình 280 mm/tháng) và có nguy cơ thiếu hụt vào mùa khô (trung bình 60 mm/tháng). Nguồn nước mặt được dự trữ trong các kênh, mương cũng khá dồi dào khoảng 5.248.055 m3. Nước ngầm có trữ lượng khá lớn với độ dày tầng chứa đạt tới 184,68 m. Sử dụng nước trong sinh hoạt chủ yếu từ nước ngầm (92%), nước sông (8%) và 5% kết hợp nước mưa và nước ngầm. Vẫn còn số ít hộ dân sử dụng nước ngầm phục vụ canh tác. Nguồn nước ngọt tại khu vực đang đối mặt với nhiều vấn đề như nước ngầm nhiễm phèn nặng, nước sông có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ vào mùa khô. Trước các tác động của biến đổi khí hậu thì vai trò điều tiết nước của hệ sinh thái đất ngập nước U Minh Thượng càng quan trọng giúp giảm ngập cục bộ vào mùa mưa, rửa mặn, làm sạch dòng sông sớm vào cuối mùa khô. Tuy nhiên, để tăng cường hiệu quả cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái, U Minh Thượng cần lồng ghép tính toán cân bằng nước cho cả khu vực vùng đệm.

424 Nghiên cứu lượng carbon trong đất rừng ngập mặn trên cồn cát ở cửa sông cửa lớn, Huyện Ngọc Hiển, Tỉnh Cà Mau / // Khoa học Đại học Đồng Tháp .- 2023 .- Số 2 .- Tr. 107-113 .- 363

Rừng ngập mặn hình thành trên các cồn cát ở phía Tây sông Cửa Lớn là vùng đất được bồi tụ tự nhiên, có ý nghĩa sinh thái, môi trường quan trọng. Nghiên cứu được tiến hành ở khu vực này với mục tiêu đánh giá trữ lượng carbon của đất rừng trong điều kiện tự nhiên, không có sự tác động của con người. Phương pháp nghiên cứu bao gồm đo đạc một số chỉ tiêu về thổ nhưỡng trong các ô tiêu chuẩn, thu mẫu đất và phân tích trong phòng thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu đã xác định được hàm lượng carbon trung bình ở hai tầng đất là 3,09 ± 0,88% và 2,85 ± 0,95%. Lượng carbon tích tụ trong đất ở các cồn có sự khác biệt. Đây là dẫn liệu cho các nghiên cứu tiếp theo cũng như góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc đánh giá khả năng tích tụ carbon của rừng ngập mặn, phục vụ công tác quản lý, bảo tồn và phát triển rừng ngập mặn ở khu vực.

425 Lợi ích và rủi ro của nghề nuôi tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamei) trong vùng nước ngọt ở Long An / // Khoa học Đại học Đồng Tháp .- 2023 .- Số 2 .- Tr. 114-120 .- 363

Nghề nuôi tôm thẻ chân trắng tại các huyện nước ngọt củ a tỉnh Long An là hoạt động sản xuất tự phát nhưng đang có xu thế mở rộng. Nghiên cứu đã khảo sát về nhữ ng lợi ích và rủi ro của nghề nuôi tôm thẻ chân trắng tại 30 nông hộ ở 2 huyệ n nước ngọt Tân Thạnh và Mộc Hóa tỉnh Long An. Kết quả cho thấy, có 96,7% hộ đánh giá nuôi tôm thẻ chân trắng cho hiệu quả tài chính cao hơn so vớ i các đối tượng khác mà trước đây mà họ từng nuôi. Theo đó, lợi ích lớn nhất là lợi nhuận nghề nghiệp được nâng cao đáng kể khi nuôi tôm thẻ chân trắng. Về rủi ro, có 80% nông hộ đánh giá, nuôi tôm thẻ chân trắng đã kéo theo nhữ ng rủi ro lớn, chủ yếu là ô nhiễm môi trường và các tác động bất lợi của nước mặn ra xung quanh.

426 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi giảm thiểu chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình: Nghiên cứu trường hợp tại Diễn Châu, Nghệ An / Hồ Ngọc Cường, Nguyễn Thị Thuỳ Dung, Lưu Thị Thu Huyền, Hoàng Thị Vinh // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 65(4) .- Tr. 59-65 .- 363

Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi giảm thiểu chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) của các hộ gia đình trên địa bàn thị trấn Diễn Châu (Nghệ An) thông qua mô hình hồi quy Probit. Số liệu được thu thập từ 60 hộ dân.

427 Tăng cường hiệu quả công tác đánh giá tác động môi trường đối với hoạt động đầu tư phát triển / Nguyễn Quốc Trung // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 7 (405) .- Tr. 25-26 .- 363.7

Báo cáo đánh giá tác động môi trường – công cụ quan trọng để phân tích, dự báo… nhằm đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi các dự án đầu tư được triển khai. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định về đánh giá tác động môi trường đã được chỉnh sửa, bổ sung, có nhiều điểm mới sẽ vừa khuyến khích thu hút đầu tư phát triển vừa bảo đảm bảo vệ môi trường bền vững.

428 Chuyển đổi số và những tác động đến ngành Tài nguyên và Môi trường / Trần Viết Cường // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 7 (405) .- Tr. 29-30 .- 363.7

Phân tích thực trạng và tác động tích cực khi thực hiện chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường.

429 Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt có khả năng tái chế sử dụng trên địa bàn một số quận nội thành Tp. Hà Nội / Phạm Quốc Tuấn // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 7 (405) .- Tr. 53-55 .- 363.7

Thực trạng chất thải rắn sinh hoạt có khả năng tái chế, tái sử dụng trên địa bàn Tp. Hà Nội; Giải pháp chủ yếu tăng cường năng lực phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt có khả năng tái chế, tái sử dụng; Lợi ích về phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt có khả năng tái chế, tái sử dụng.

430 Thực trạng thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải ở các khu công nghiệp và đề xuất một số giải pháp / Nguyễn Tiến Dũng // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 8 (406) .- Tr. 16-17 .- 363.7

Phản ánh những khó khăn, bất cập trong việc thu phí bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, qua đó cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong thời gian tới.