CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
411 Chính sách trung hòa khí thải carbon và giảm phát thải khí nhà kính của Hàn Quốc – Kinh nghiệm cho Việt Nam / Nguyễn Hoàng Phước Hạnh, Vũ Đức Nghĩa Hưng // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2023 .- Số 1 (263) .- Tr. 69-78 .- 363

Phân tích điểm tương đồng về nguyên nhân dẫn đến tình trạng biến đổi khí hậu do khí thải, quy định pháp luật cũng như sự hợp tác, hỗ trợ song phương trong vấn đề ứng phó biến đổi khí hậu của hai quốc gia Hàn Quốc và Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả tập trung phân tích chính sách trung hòa khí thải carbon và giảm phát thải khí nhà kính của Hàn Quốc tầm nhìn đến 2050, qua đó đánh giá ưu điểm, khuyết điểm của chính sách và rút ra kinh nghiệm từ Hàn Quốc nhằm kiến nghị một số giải pháp cho Việt Nam.

412 Mô hình quản lý tài nguyên và đa dạng sinh học trên cơ sở phân tích cảnh quan khu vực đảo Nam Yết, quần đảo Trường Sa / Ngô Trung Dũng, Nguyễn Đăng Hội // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2022 .- Số 4 (39) .- Tr. 3 - 11 .- 570

Tiếp cận cảnh quan (CQ) là công cụ phù hợp cho định hướng không gian và xây dựng các mô hình quản lý tài nguyên, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích đặc điểm, sự phân hóa và chức năng của các đơn vị CQ biển đảo, kết hợp phân tích yêu cầu quản lý, bài báo đã xây dựng mô hình quản lý tài nguyên và đa dạng sinh học (ĐDSH) gắn với nhiệm vụ quốc phòng cho khu vực đảo Nam Yết. Mô hình bao gồm: phân khu bảo tồn nghiêm ngặt ĐDSH; phân khu cảng biển và dịch vụ hậu cần nghề cá; phân khu quần cư, sinh hoạt của lực lượng bảo vệ biển, đảo; phân khu bố trí các tổ đội dân cư; phân khu bố trí lực lượng phối thuộc; phân khu phát triển CQ, môi trường xanh của đảo; phân khu và không gian hoạt động của các lực lượng. Mô hình được thực hiện bởi bộ máy quản lý thống nhất, phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ ràng theo yêu cầu của xây dựng khu vực phòng thủ cho quẩn đảo Trường Sa.

413 Định lượng dấu chân sinh thái và sức chứa sinh học phục vụ quy hoạch lãnh thổ tỉnh Bình Dương / Đặng Thị Hương Giang, Lưu Thế Anh, Nguyễn Xuân Tuyến // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2022 .- Số 4 (39) .- Tr. 12 - 21 .- 570

Xem xét hiệu quả sử dụng nguồn vốn tự nhiên trong phát triển kinh tế xã hội góp phần đánh giá toàn diện tính bền vững của mô hình phát triển, thông qua đó nâng cao hiệu quả quản lý và quy hoạch lãnh thổ. Bình Dương là một trong những nền kinh tế năng động nhất cả nước. Tăng trưởng kinh tế nhanh đã kéo theo nhiều vấn đề về môi trường và xã hội, dẫn đến sự kém bền vững và thiếu tính ổn định của tỉnh Bình Dương. Nghiên cứu sử dụng chỉ số dấu chân sinh thái và sức tải sinh học để tính toán xem mức độ quá tải thông qua sử dụng đất cho các hoạt động phát triển của tỉnh Bình Dương năm 2020. Với diện tích sản xuất nông nghiệp lớn và năng suất cao, huyện Dầu Tiếng có dấu chân sinh thái và sức tải sinh học lớn nhất toàn tỉnh. Trong khi đó, 5/9 đơn vị hành chính cấp thị xã, thành phố tập trung phát triển công nghiệp đã quá tải dân số. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để xem xét mức độ thiếu hụt hay thặng dư sức chứa lãnh thổ tỉnh Bình Dương cho phát triển trong thời gian tới.

414 Tác động của các tai biến môi trường tới an ninh lương thực khu vực ven sông Hậu/Lê Thị Hoa / Lê Thị Hoa // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2022 .- Số 4 (39) .- Tr. 22 - 29 .- 363

Dưới góc nhìn an ninh lương thực, những tai biến môi trường đã khiến khu vực ven sông Hậu phải đối mặt với những khó khăn, rủi ro nhất định trong sản xuất lương thực. Các tai biến môi trường tự nhiên như xâm nhập mặn, hạn hán, sự bất thường của lũ, sự thay đổi dòng chảy, sạt lở bờ sông, xói lở bò biển đã có những tác động nhất định làm giảm diện tích và năng suất sản xuất lương thực tại khu vực ven sông Hậu. Ngoài ra, các tai biến môi trường còn tác động ảnh hưởng làm tăng chi phí lao động, chi phí đầu tư trong gieo trồng, sản xuất luá, diện tích gieo trồng lương thực đang trong tương lai ở vùng đồng bằng ven sông Hậu và khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Thực tiễn trên đặt ra nhu cầu cấp thiết cần nhận diện, nghiên cứu xây dựng và nhân rộng các mô hình sinh kế bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên tai khu vực ven sông Hậu hiện nay và trong thời gian tới.

415 Nghiên cứu xử lý bã thải mắm làm phân bón hữu cơ cho cây trồng tại Làng nghề nước mắm Nam Ô, thành phố Đà Nẵng / Nguyễn Đức Huỳnh, Nguyễn Thị Thu Hằng, Trần Xuân Vũ // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 6(55) .- Tr. 129-140 .- 363

Nghiên cứu này thực hiện đánh giá hiện trạng sản xuất và xử lý bã thải tại làng nghề nước mắm Nam Ô, phường Hòa Hiệp Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thải và ưu nhược điểm của các biện pháp, nhận diện được các yếu tố gây ô nhiễm và mức độ ô nhiễm, nhận diện được khả năng tận dụng làm nguyên liệu để ủ phân hữu cơ từ bã thải. Thực nghiệm ủ bã thải mắm làm phân bón hữu cơ trong phòng thí nghiệm và ngoài hiện trường so sánh sản phẩm ủ với Tiêu chuẩn ngành 10TCN 526:2002/BNNPTNT, từ đó đưa ra được quy trình ủ bã thải mắm làm phân bón hữu cơ phù hợp với thực tế. Tính toán khái toán về chi phí đầu tư và lợi ích dự kiến mang lại để chuyển giao cho các hộ gia đình có nhu cầu.

416 Phân lập và tuyển chọn các chủng vi khuẩn Lactobacillus sinh gamma aminobutyric acid cao từ thực phẩm lên men truyền thống / Ngô Đại Hùng, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Thị Nhật Hằng, Huỳnh Anh Tuấn, Võ Thị Kim Thư, Nguyễn Thanh Bình, Ngô Đại Nghiệp, Võ Thanh Sang // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 01 .- Tr. 20-25 .- 641.1

Gamma aminobutyric acid (GABA) được tổng hợp bởi vi sinh vật gồm vi khuẩn, nấm men và nấm. Vi khuẩn lactic trong các sản phẩm lên men chua truyền thống ở Việt Nam có vai trò quan trọng trong chế biến và bảo quản thực phẩm. Nghiên cứu này thực hiện phân lập các chủng vi khuẩn Lactobacillus có khả năng sinh GABA cao từ thực phẩm lên men truyền thống.

417 Nghiên cứu sự ảnh hưởng của chế độ sấy và hàm lượng bột từ hạt đậu đen (Vigna cylindrica) nảy mầm để sản xuất bánh quy giàu GABA / Trần Thị Ngọc Mai, Huỳnh Phương Quyên, Nguyễn Thái Ngọc Uyên // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 01 .- Tr. 61-66 .- 641.5

Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm ra công thức chế biến sản phẩm bánh quy có chứa thành phần chức năng GABA (gamma aminobutyric acid) từ hạt đậu đen nảy mầm. Kết quả cho thấy, quá trình nảy mầm gồm 3 công đoạn.

418 Nghiên cứu cải tiến công nghệ AAO ứng dụng xử lý Nitơ trong nước thải sinh hoạt / Võ Đức Thưởng, Đào Minh Trung // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 1+2 (399+400) .- Tr. 107-108 .- 363.7

Nghiên cứu tiến hành điều chỉnh và cải tiến mô hình AAO bằng cách lắp đặt bổ sung một bể hiếu khí, nhằm mục đích gia tăng thời gian lưu nước, nâng cao thời gian tương tác giữa vi sinh vật và các cấu tử ô nhiễm, cải thiện hiệu quả của mô hình trong xử lý nước thải sinh hoạt.

419 Ứng dụng công nghệ thông tin, hướng tới Chính phủ số ngành Tài nguyên và Môi trường / Lê Phú Hà // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 1+2 (399+400) .- Tr. 84-85 .- 004

Các đơn vị ngành Tài nguyên và Môi trường đã quyết liệt, tích cực thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, vận hành Chính phủ, Chính quyền điện tử, hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số và đạt được những kết quả rất quan trọng như: Dữ liệu cơ bản của ngành là dữ liệu số; công tác chỉ đạo điều hành được thực hiện trên môi trường điện tử; thủ tục hành chính của ngành tuy rất phức tạp nhưng cũng được cung cấp đầy đủ quả dịch vụ công trực tuyến,… đó là tiền đề để phát triển thành ngành Tài nguyên và Môi trường số vào năm 2025.

420 Thách thức và cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam thực hiện mục tiêu phát thải ròng bằng “0” / Tạ Đình Thi // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 1+2 (399+400) .- Tr. 46-48 .- 363.7

Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của các doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu chính là giải pháp then chốt nhằm giải quyết các áp lực về phát thải khí nhà kính hiện nay.