CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
361 Chuyển đổi số trong công tác quy hoạch và điều tra tài nguyên nước / Tống Ngọc Thanh // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 6 (404) .- Tr. 26-27 .- 363.7

Phát huy những kết quả đã đạt được, trong thời gian tới, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong điều tra, quan trắc tài nguyên nước, tiếp tục mở rộng phạm vi điều tra, tìm kiếm nguồn nước, phục vụ thiết thực cho công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước; đổi mới công tác lập quy hoạch nhằm quản lý hiệu quả nguồn nước; trong đó, chú trọng việc tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn nước có giá trị thực tiễn và tính ứng dụn cao, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh nguồn nước và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

362 Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế phục vụ xây dựng chương trình bồi dưỡng cán bộ khoa học và công nghệ ngành Tài nguyên và Môi trường / Nguyễn Đức Toàn, Nguyễn Bình Minh // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 6 (404) .- Tr. 41-43 .- 370

Đề cập đến việc xác định các khối kiến thức và kỹ năng cần thiết nhất, khảo sát đánh giá thực trạng nhân lực và nhu cầu của tổ chức Khoa học & Công nghệ, tham khảo kinh nghiệm quốc tế để rút ra bài học cho Việt Nam, xây dựng chương trình bồi dưỡng hoàn chỉnh góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả, nghiên cứu, triển khai và quản lý hoạt động Khoa học & Công nghệ của các cán bộ trong ngành.

363 Đề xuất giải pháp triển khai nền tảng dữ liệu không gian đô thị trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển đô thị thông minh ở Việt Nam / Hoàng Thu Trang, Hoàng Hồng Nghĩa, Nguyễn Ngọc Vũ // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 6 (404) .- Tr. 47-48 .- 363.7

Trình bày về nền tảng dữ liệu không gian đô thị trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, đề xuất kiến trúc nền tảng dữ liệu không gian đô thị tài nguyên và môi trường. Từ đó, đề xuất các giải pháp triển khai nền tảng dữ liệu không gian đô thị tài nguyên và môi trường.

364 Bài toán phân tách hành lang an toàn lưới điện và khả năng ứng dụng của dữ liệu Lidar / Nguyễn Thị Hữu Phương // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 6 (404) .- Tr. 49-50 .- 363.7

So sánh giữa các công nghệ đo vẽ, thu thập và xử lý dữ liệu nhận thấy Lidar là một công nghệ cho độ chính xác trong việc thu nhận dữ liệu về đối tượng khảo sát. Do đó, hoàn toàn có khả năng sử dụng trong việc phân tách hành lang an toàn lưới điện.

365 Cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng nền tảng dữ liệu không gian đô thị trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường / Nguyễn Ngọc Vũ, Bùi Hồng Sơn, Đặng Xuân Trường // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 6 (404) .- Tr. 58-59 .- 363.7

Cơ sở khoa học xây dựng nền tảng dữ liệu không gian đô thị tài nguyên và môi trường; Cơ sở thực tiễn xây dựng nền tảng dữ liệu không gian đô thị tài nguyên và môi trường; Đề xuất mô hình kiến trúc mức khái niệm nền tảng dữ liệu không gian đô thị tài nguyên và môi trường; Kết luận.

366 Ứng dụng vật liệu từ tính điều chế hạt cây bò cạp vàng xử lý phẩm nhuộm Reactive Blue trong nước / Nguyễn Thị Thanh Trâm, Hoàng Lê Thụy Thùy Trang, Đào Minh Trung // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 4 (402) .- Tr. 56-58 .- 628

Nghiên cứu và phát triển vật liệu gel sinh học mang từ tính điều chế từ hạt cây Bò cạp vàng với khả năng thu hồi tốt và hiệu quả xử lý cao đối với hàm lượng màu trong nước thải dệt nhuộm.

367 Nghiên cứu xác định các đặc tính Real-time RT-PCR phát hiện đồng thời hai virus Ebola và Marburg / Nguyễn Thị Thu Hoài, Vương Thanh Hương, Trần Thị Hạnh, Bùi Nguyên Hải, Phùng Huyền Nhung, Đinh Bá Tuấn // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 4 (402) .- Tr. 59-62 .- 577

Kỹ thuật real-time RT-PCR đã được lựa chọn để phát hiện đồng thời hai chi virus Ebola và Marburg trong cùng một phản ứng do đây là kỹ thuật có độ nhạy, độ chính xác cao nhất hiện nay để phát hiện các virus có vật liệu di truyền là RNA.

368 Đánh giá hiện trạng phát thải và đề xuất các giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu / Trần Mỹ Vy, Lê Hùng Anh, Phùng Chí Sỹ // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 6 (404) .- Tr. 60-62 .- 363.7

Để đáp ứng được Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, thành phố trong thời gian tới cần triển khai các biện pháp phân loại chất thải rắn inh hoạt tại nguồn, đầu tư đồng bộ hệ thống thug om, vận chuyển, trung chuyển, tái chế và tái sử dụng chất thải, hạn chế tối đa tỷ lệ chất thải rắn chôn lấp theo hướng quản lý tổng hợp, phát triển kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.

369 Tương quan giữa kháng sinh Ciprofloxacin, Ofloxacin và các thông số chất lượng nước sông Sài Gòn / Nguyễn Phú Bảo, Đinh Quốc Túc, Nguyễn Phú Bảo, Phạm Hồng Nhật // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 46-52 .- 363

Một số nghiên cứu gần đây đã chứng minh cho sự xuất hiện của kháng sinh trong nước sông Sài Gòn nhưng có rất ít thông tin về sự hiện diện và tương quan của nó với chất lượng nước. Trong nghiên cứu này, 2 kháng sinh tiêu biểu là Ciprofloxacin (Cip) và Ofloxacin (Ofl) được lựa chọn nghiên cứu về tương quan với thông số chất lượng nước.

370 Khung đánh giá an ninh nguồn nước Việt Nam / Hoàng Minh Tuyển, Lương Hữu Dũng, Trần Thanh Xuân // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 53-59 .- 363

Để đánh giá an ninh nguồn nước Việt Nam, cần xây dựng khung cùng với các tiêu chí đánh giá chỉ số an ninh nguồn nước (WSI). Khung đánh giá an ninh nguồn nước đưa ra dựa trên cơ sở lựa chọn các chỉ thị theo các tiêu chí SMART, KPI và WSI do một số tổ chức quốc tế và nhà khoa học trên thế giới đề xuất có xét đến đặc thù của Việt Nam, gồm các yếu tố ảnh hưởng chính đến an ninh nguồn nước và dữ liệu có thể đáp ứng cho yêu cầu tính toán, quy mô cũng như mức độ chi tiết. Bài báo đưa ra khung đánh giá an ninh nguồn nước cho Việt Nam (phạm vi toàn quốc, vùng, lưu vực sông và tỉnh/thành phố). Đồng thời, các tác giả đã đưa ra phương pháp và minh họa cách xác định một số chỉ thị (hoặc chỉ số) chính trong khung an ninh nguồn nước làm cơ sở cho việc đánh giá an ninh nguồn nước của Việt Nam.