CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên
371 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tp. Huế / Nguyễn Đình Chiến, Trần Thị Giang // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 150 – 154 .- 658
Nghiên cứu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Huế. Thông qua khảo sát 360 doanh nghiệp nhỏ và vừa, kết quả nghiên cứu cho thấy, có 7 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được sắp xếp theo trình tự giảm dần là: áp lực thuế, nhà quản trị doanh nghiệp, nhân viên kế toán ngoài doanh nghiệp, mục tiêu lập báo cáo tài chính, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ chứng từ kế toán và nhân viên kế toán của doanh nghiệp.
372 Giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tại Bình Phước / Trần Văn Dũng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 155 – 157 .- 658
Bình Phước là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, tuy không phải là địa phương có nhiều lợi thế so với các địa phương khác, nhưng Bình Phước cũng có những điều kiện thuận lợi nhất định do nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trong những năm qua, Bình Phước đã có những thay đổi mạnh mẽ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, năm 2022, Bình Phước vượt lên 7 bậc, đứng thứ 43/63 tỉnh, thành phố. Thời gian tới, để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, Bình Phước cần có những giải pháp đồng bộ.
373 Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi / Nguyễn Thị Mỹ Dung // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 158 – 161 .- 658
Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, dựa trên khảo sát 287 người đã nộp thuế thu nhập cá nhân. Các phương pháp kiểm định Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá và phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế, xếp theo thứ tự giảm dần mức độ ảnh hưởng như sau: Hiểu biết về thuế của người nộp thuế; Hệ thống chính sách thuế; Mức phạt thuế và Nhận thức về tính công bằng của hệ thống thuế.
374 Nghiên cứu quá trình chuyển hóa photpho trong nước và trầm tích để đề xuất các giải pháp thích hợp xử lý ô nhiễm hồ đô thị Hà Nội / Trần Thúy Anh, Trần Đức Hạ, Bùi Thị Thủy // Xây dựng .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 60-64 .- 363
Trên cơ sở phân tích đặc điểm mối quan hệ giữa các thành phần photpho trong pha nước và pha trầm tích của 2 nhóm hồ đô thị, nghiên cứu này sẽ đề xuất các giải pháp kiểm soát bùn cặn trầm tích phù hợp cho các nhóm hồ này.
375 Giải pháp quản lý nhà nước về môi trường biển ở Việt Nam / Hoàng Nhất Thống // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 9 (407) .- Tr. 16-18 .- 363.7
Thực trạng quy định quản lý nhà nước về môi trường biển ở Việt Nam; Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường biển ở Việt Nam.
376 Phát triển ưu tiên kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp / Nguyễn Minh Phong // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 9 (407) .- Tr. 28-29 .- 363.7
Phân tích thực trạng phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp ở Việt Nam, cùng những vấn đề đặt ra hiện nay, từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm đẩy mạnh ứng dụng mô hình sản xuất này, qua đó, phát triển bền vững nền nông nghiệp trong thời gian tới.
377 Quản lý hiệu quả tài nguyên nước hướng tới phát triển bền vững / Trần Thanh Phương // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 9 (407) .- Tr. 33-34 .- 363.7
Việt Nam là quốc gia có mạng lưới song ngòi dày đặc và nguồn tài nguyên nước dồi dào. Tuy nhiên giờ đây ở nhiều nơi, người dân đang đối mặt với tình trạng thiếu nước sinh hoạt và sản xuất, điều này đặt ra mối lo ngại về an ninh nguồn nước trong thời gian tới.
378 Hiện trạng nguồn tài nguyên nước ngọt sử dụng tại cộng đồng vùng đệm vườn quốc gia u minh thượng / Lý Văn Lợi, Huỳnh Lê Mỹ Hạnh // Khoa học Đại học Đồng Tháp .- 2023 .- Số 2 .- Tr. 97-106 .- 363
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng nguồn nước của hộ dân và phân tích mối quan hệ với dịch vụ điều tiết nước của hệ sinh thái Vườn quốc gia U Minh Thượng. Đề tài đã thực hiện 39 mẫu phỏng vấn sâu đối với hộ dân vùng đệm và cán bộ quản lý U Minh Thượng kết hợp với các dữ liệu đo đạc tại U Minh Thượng cũng như tham vấn ý kiến các chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm. Kết quả cho thấy nguồn nước mưa tại khu vực dư thừa vào mùa mưa (trung bình 280 mm/tháng) và có nguy cơ thiếu hụt vào mùa khô (trung bình 60 mm/tháng). Nguồn nước mặt được dự trữ trong các kênh, mương cũng khá dồi dào khoảng 5.248.055 m3. Nước ngầm có trữ lượng khá lớn với độ dày tầng chứa đạt tới 184,68 m. Sử dụng nước trong sinh hoạt chủ yếu từ nước ngầm (92%), nước sông (8%) và 5% kết hợp nước mưa và nước ngầm. Vẫn còn số ít hộ dân sử dụng nước ngầm phục vụ canh tác. Nguồn nước ngọt tại khu vực đang đối mặt với nhiều vấn đề như nước ngầm nhiễm phèn nặng, nước sông có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ vào mùa khô. Trước các tác động của biến đổi khí hậu thì vai trò điều tiết nước của hệ sinh thái đất ngập nước U Minh Thượng càng quan trọng giúp giảm ngập cục bộ vào mùa mưa, rửa mặn, làm sạch dòng sông sớm vào cuối mùa khô. Tuy nhiên, để tăng cường hiệu quả cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái, U Minh Thượng cần lồng ghép tính toán cân bằng nước cho cả khu vực vùng đệm.
379 Nghiên cứu lượng carbon trong đất rừng ngập mặn trên cồn cát ở cửa sông cửa lớn, Huyện Ngọc Hiển, Tỉnh Cà Mau / // Khoa học Đại học Đồng Tháp .- 2023 .- Số 2 .- Tr. 107-113 .- 363
Rừng ngập mặn hình thành trên các cồn cát ở phía Tây sông Cửa Lớn là vùng đất được bồi tụ tự nhiên, có ý nghĩa sinh thái, môi trường quan trọng. Nghiên cứu được tiến hành ở khu vực này với mục tiêu đánh giá trữ lượng carbon của đất rừng trong điều kiện tự nhiên, không có sự tác động của con người. Phương pháp nghiên cứu bao gồm đo đạc một số chỉ tiêu về thổ nhưỡng trong các ô tiêu chuẩn, thu mẫu đất và phân tích trong phòng thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu đã xác định được hàm lượng carbon trung bình ở hai tầng đất là 3,09 ± 0,88% và 2,85 ± 0,95%. Lượng carbon tích tụ trong đất ở các cồn có sự khác biệt. Đây là dẫn liệu cho các nghiên cứu tiếp theo cũng như góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc đánh giá khả năng tích tụ carbon của rừng ngập mặn, phục vụ công tác quản lý, bảo tồn và phát triển rừng ngập mặn ở khu vực.
380 Lợi ích và rủi ro của nghề nuôi tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamei) trong vùng nước ngọt ở Long An / // Khoa học Đại học Đồng Tháp .- 2023 .- Số 2 .- Tr. 114-120 .- 363
Nghề nuôi tôm thẻ chân trắng tại các huyện nước ngọt củ a tỉnh Long An là hoạt động sản xuất tự phát nhưng đang có xu thế mở rộng. Nghiên cứu đã khảo sát về nhữ ng lợi ích và rủi ro của nghề nuôi tôm thẻ chân trắng tại 30 nông hộ ở 2 huyệ n nước ngọt Tân Thạnh và Mộc Hóa tỉnh Long An. Kết quả cho thấy, có 96,7% hộ đánh giá nuôi tôm thẻ chân trắng cho hiệu quả tài chính cao hơn so vớ i các đối tượng khác mà trước đây mà họ từng nuôi. Theo đó, lợi ích lớn nhất là lợi nhuận nghề nghiệp được nâng cao đáng kể khi nuôi tôm thẻ chân trắng. Về rủi ro, có 80% nông hộ đánh giá, nuôi tôm thẻ chân trắng đã kéo theo nhữ ng rủi ro lớn, chủ yếu là ô nhiễm môi trường và các tác động bất lợi của nước mặn ra xung quanh.