CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
1341 Nghiên cứu ứng dụng mô hình tuyển nổi trong xử lý nước thải phát sinh từ hoạt động bảo dưỡng, sửa chữa các phương tiện giao thông / ThS. Thân Thị Hải Yến // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 4 .- Tr. 131 – 134 .- 363.7

Trình bày một số kết quả thí nghiệm bước đầu về tách bỏ chất bẩn có trong nước thải rửa xe từ trạm bảo dưỡng sửa chữa bằng hình tuyển nổi có sục khí. Kết quả phân tích mẫu cho thấy nồng độ dầu khoán trong nước thải rửa xe không cao (2.6 – 6.7 mg/l), hàm lượng cặn lơ lửng dao động từ 158-1473 mg/l, hàm lượng chất cơ hữu (BOD 5, COD) lớn. Tuyển nổi có sục khí trong thời gian 20 phút kết hợp bổ sung chất keo tụ giúp hiệu suất loại bỏ TSS, BOD5 COD đạt lần lượt 93%, 74%, 78 %.

1342 Nghiên cứu việc sử dụng thực vật thân gỗ trong việc xử lý không khí ô nhiễm ở khu vực đô thị / Trần Anh Tuấn // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 11 (289) .- Tr.23 – 25 .- 363.7

Kết quả nghiên cứu ban đầu của tác giả về “ Khả năng sử dụng thực vật giám sát ô nhiễm không khí”, triển khai từ năm 2011, trên cây xanh và cây keo lá tràm đã xác định khả năng sử dụng thực vật thân gỗ thanh lọc các khí ô nhiễm Nox, SO2, là các khí ô nhiễm đặc trưng của các hoạt động giao thông và hoạt động công nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được mô hình thực nghiệm khảo sát đánh giá khả năng sử dụng thực vật thân gỗ trong thanh lọc các khí ô nhiễm nói trên. Kết quả nghiên cứu này, mở ra khả năng giải quyết vấn đề ô nhiễm không khí do giao thông đô thị bằng việc chọn lựa các giống cây có khả năng thanh lọc khí ô nhiễm để phát triển hệ thống cây xanh đô thị.

1343 Phân chia nhóm mỏ và định hướng mạng lưới thăm dò than dưới mức -300m khu mỏ Hà Ráng, Quảng Ninh / Lương Quang Khang, Bùi Thanh Tịnh // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 11 (289) .- Tr.20 – 22 .- 363.7

Phân chia nhóm mỏ và định hướng mạng lưới thăm dò than dưới mức -300m khu mỏ Hà Ráng, Quảng Ninh/ Lương Quang Khang, Bùi Thanh Tịnh// Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 11 (289) .- Tr.20 – 22 Nội dung: Trên cơ sở các số liệu thu nhận được từ công tác điều tra, thăm dò, khai thác các vỉa than hiện tại của khu mỏ Hà Ráng. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu đánh giá các thông số công nghiệp vỉa than dưới mức -300m làm cơ sở cho việc xác lập nhóm mở thăm dò và định hướng mạng lới thăm dò than dưới mức -300m khu mỏ Hà Ráng.

1344 Tăng cường kiểm soát chất nhựa trên biển / ThS. Tống Thị Thu Hòa // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 11 (289) .- Tr.54 – 55 .- 363.7

Hiện nay, ô nhiễm rác thải nhựa đang đe dọa hệ sinh thái biển trên phạm vi toàn cầu. Đến năm 2050, khối lượng rác thải nhựa trên biển sẽ bằng 1/3 khối lượng cá trên khắp các đại dương nếu tốc độ gia tăng vẫn “chóng mặt” như hiện nay. Việt Nam được đánh giá là quốc gia đứng thứ 4 trong nhóm những quốc gia thải nhiều rác thải nhựa ra biển nhất.

1345 Ứng dụng Gis thành lập bản đồ hiện trạng kim loại nặng kẽm (Zn) trong tầng đất mặt vùng đông bắc huyện Hóc Môn / Lưu Hải Tùng, Trần Quang Tuấn, Nguyễn Văn Đệ,… // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 13 (291) .- Tr.23 – 25 .- 363.7

Vùng Đông-Bắc huyện Hóc Môn gồm hai xã Đông Thạnh và Nhị Bình môi trường đất ở đây bị ô nhiễm do phải gánh chịu những tác động từ các hoạt động của nội ô. Những hoạt động đó phát thải ra những hoạt động đó phát thải ra những chất gây ô nhiễm và kim loại nặng trong đó có Zn. Chính vì thế, việc ứng dụng GIS thành lập bản đồ hiện trạng hàm lượng Zn có trong tầng đất mặn vùng Đông Bắc Hóc Môn là việc làm cần thiết.  

1346 Tác động của chính sách giao đất, giao rừng đối với người tái định cư thủy điện Sơn La ở huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La / Nguyễn Ngọc Thanh // Dân tộc học .- 2018 .- Số 2 ( 206) .- Tr 36 – 46 .- 330

Phân tích những tác động đến xóa đói, giảm nghèo và sinh kế, tác động đến đời sống văn hóa tộc người, tác động đến tài nguyên thiên nhiên và môi trường và đưa ra một vài nhận xét.

1347 Ảnh hưởng của một số loại chế phẩm sinh học đến sinh trưởng, phát triển, năng suất cà chua vụ hè thu năm 2017 tại Sơn La / Nguyễn Thị Thu Hiền, Phạm Thị Thanh Tú // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 11 (289) .- Tr. 26 – 27 .- 363.7

Hiện nay, một số kỹ thuật mới áp dụng vào sản xuất nhằm làm tăng năng suất, chất lượng cà chua cũng như giảm thiểu tác động xấu đến môi trường đất, không khí như canh tác giống mới chống chịu lại một số loại sâu bệnh hai, dùng các loại phân hữu cơ hoặc sử dụng một số chế phẩm sinh học. Bài viết ảnh hưởng của một số loại chế phẩm sinh học đến sinh trưởng, phát triển, năng suất cà chua vụ hè thu năm 2017 tại Sơn La.

1348 Các giai đoạn thay đổi mực nước biển trong kỷ đệ và quy luật chu kỳ trầm tích tại đồng bằng ven biển Quảng Nam / Hoàng Ngô Tự Do, Đỗ Quang Thiên, Đặng Quốc Tiến // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 13 (291) .- Tr. 20 – 22 .- 363.7

Phân tích sự dao động mực nước biển trong Đệ tứ ở khu vực đồng bằng Quảng Nam, và quy luật chu kỳ trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam và rút ra các kết luận.

1349 Đánh giá chất lượng nước và tác động xâm nhập mặn đến sản xuất nông nghiệp ở Kiên Giang / NCS. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, GS.TS. Nguyễn Tất Đắc // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 13 (291) .- Tr.13 – 15 .- 363.7

Phân tích diễn biến xâm nhập mặn ở Kiên Giang và đánh giá chất lượng nước và tác động xâm nhập mặn đến sản xuất nông nghiệp ở Kiên Giang.

1350 Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý môi trường tại các cơ sở khai thác, chế biến đá vôi trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La / Cao Minh Thu, Phạm Thị Mai Thảo // Xây dựng .- 2018 .- Số 04 .- Tr. 93-98 .- 363.7

Quá trình khai thác và chế biến đá vôi đã làm những người dân sống xung quanh mỏ đá bị mắc các bệnh về đường hô hấp, đau mắt, đau tai. Bài báo này đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí cũng như không gây ảnh hưởng đến sức khõe con người tại khu vực khai thác.