CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên
1331 Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính: Kinh nghiệm của quốc tế và đề xuất cho Việt Nam / TS. Trương Đức Trí // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 13 (291) .- Tr.53 – 54 .- 363.7
Giới thiệu kinh nghiệm của một số quốc gia phát triển và đang phát triển trong triển khai mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính đã được cam kết trong đóng góp do quốc gia tự quyết định.
1332 Giải pháp lưu giữ và khai thác nước trong một số thành tạo bở rời khu vực Tây Nguyên / Nguyễn Vũ Việt, Nguyễn Huy Vượng, Trần Văn Quang, Phạm Văn Minh // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2018 .- Số 6 (Tập 60) .- Tr.50 – 54 .- 363.7
Trên cơ sở phân tích đặc điểm địa chất thủy văn của các thành tạo bở rời và sự tồn tại của các thành tạo này trong không gian địa chất, bài báo giới thiệu giải pháp công trình lưu trữ và khai thác nước trong các thành tạo bở rời khu vực Tây Nguyên.
1333 Khảo sát khả năng phân giải sinh học màu thuốc nhuộm CongoRed của chủng Aspergillus Niger / Nguyễn Thị Hồng Nhung, Nguyễn Hồ Cát Dung, Thạch Thanh Bình,… // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 11 (289) .- Tr.31 – 33 .- 363.7
Nghiên cứu này khảo sát khả năng phân giải màu nhuộm CongoRed thuộc nhóm màu nhuộm phổ biến diazo bằng chủng Aspergillus Niger được phân lập và tuyển chọn nguồn nước thải dệt nhuộm.
1334 Khảo sát nhiệt độ và nồng độ bồ hóng trong ngọn lửa đốt gas và dầu / PGS. TS.Lê Văn Lữ, KS. Nguyễn Minh Phương // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 11 (289) .- Tr.17 – 19 .- 363.7
Trình bày kết quả nghiên cứu về nhiệt độ cháy và nồng độ bồ hóng phát sinh trong ngọn lửa khi đốtt hai loại nhiên liệu dầu Diesel và gas LPG nhằm xác lập kỹ thuật chuyển đổi nhiên liệu cho các lò công nghiệp.
1335 Mối quan hệ giữa phổ phản xạ và hàm lượng độ đục (NTU) nước mặt khu vực, đầm Hà Nội từ dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat–1A ngày 20/10/2016 sau khi hiệu chỉnh khí quyển / Đinh Thị Thu Hiền, Lê Thanh Toàn // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 13 (291) .- Tr.16 – 17 .- 363.7
Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa phổ phản xạ và hàm lượng độ đục (NTU) nước mặt khu vực, đầm Hà Nội từ dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat – 1A ngày 20/10/2016 sau khi hiệu chỉnh khí quyển. Có thể sử dụng kết quả để đánh giá ô nhiễm nước mặt khu vực hồ, đầm Hà Nội.
1336 Nâng cao hiệu quả chính sách khai thác thác khoáng sản trong hội nhập kinh tế quốc tế: Nhìn từ cộng đồng kinh tế Asean / CN. Nguyễn Hữu Đạt, TS. Lại Văn Mạnh // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 11 (289) .- Tr.28 – 30 .- 363.7
Trình bày vấn đề hợp tác khoáng sản Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, cường hợp tác khoáng sản trong AEC, chính sách khai khoáng ở Việt Nam và khả năng thích ứng với hội nhập AEC và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách khai thác khoáng sản.
1337 Nghiên cứu, chế tạo vật liệu hấp phụ xử lý chì trong các nguồn nước bị ô nhiễm từ vỏ trấu / Dương Thị Hậu // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 13 (291) .- Tr.18 – 19 .- 363.7
Những năm trở lại đây, sản lượng gạo của nước ta đang có xu thế tăng, cứ mỗi tấn lúa sẽ tạo ra khoảng 200 kg vỏ trấu, nếu không có biện pháp để xử lý hiệu quả lượng vỏ trấu này thì sẽ gây ra các vấn đề môi trường nghiêm trọng. Do vậy, việc nghiên cứu sử dụng vỏ trấu để làm vật liệu hấp phụ các ion kim loại trong nước có ý nghĩa khoa học, thực tiễn, mở ra xu hướng mới trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vỏ trấu, giảm khả năng gây ô nhiễm môi trường, tạo ra một loại vật liệu rẻ tiền.
1338 Nghiên cứu đánh giá khả năng khí hóa chất thải rắn sinh hoạt làm nhiên liệu thay thế / Lê Cao Chiến, Nguyễn Thị Tâm, Trần Quốc Huy,… // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2018 .- Số 6 (Tập 60) .- Tr. 37 – 43 .- 363.7
Đánh giá tìm năng ứng dụng công nghệ khí hóa phục vụ công tác xử lý CTR, giúp tạo ra năng lượng và các sản phẩm cần thiết góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1339 Nghiên cứu đề xuất xây dựng chỉ tiêu về khí thải phương tiện giao thông đường sắt của Việt Nam / TS. Đặng Việt Hà // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 4 .- Tr.113 – 116 .- 363.7
Trình bày kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp Bộ GTVT, mã số DT164043 đã được nghiệm thu năm 2017 về phương pháp, tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá khí thải đối với đầu máy diesel và toa xe phát điện đang sử dụng trên đường sắt quốc gia Việt Nam. Sản phẩm nghiên cứu của đề tài là cơ sở để xây dựng và ban hành tiêu chuẩn khí thải đối với PTGTDS tại Việt Nam trong thời gian tới.
1340 Nghiên cứu hạn hán dựa vào chỉ số lượng mưa tiêu chuẩn SPI / Phạm Thị Thanh Hòa, Vũ Ngọc Quang // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 11 (289) .- Tr. 14 – 16 .- 363.7
Để phát hiện nhanh hiện tượng hạn hán, chỉ số lượng mưa tiêu chuẩn SPI là công cụ được sử dụng khá phổ biến hiện nay. Trong nghiên cứu này, SPI được tính toán trên cơ sở lượng mưa nhiều năm trong khu vực tỉnh Đăk Nông, kết hợp với công nghệ GIS, thành lập bản đồ phân vùng hạn hán.