CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Du Lịch

  • Duyệt theo:
641 Thiết kế và thử nghiệm sản phẩm du lịch ẩm thực nông trại ở Bến Tre / Đoàn Thị Mỹ Hạnh // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 127 .- Tr. 65-72 .- 910

Bến Tre có diện tích trồng Dừa lớn nhất Việt Nam, có rất nhiều món ăn và thức uống của người dân địa phương được chế biến từ Dừa. Với các tính năng độc đáo đó, sản phẩm du lịch ẩm thực nông trại có thể được thiết kế như thế nào? Thiết kế sản phẩm đã được thực hiện từ các thông tin thu thập được bằng phương pháp quan sát tham gia và phỏng vấn chuyên gia. Sản phẩm đã được thử nghiệm tại Nông trại du lịch sân chim Vàm Hồ - là nông trại duy nhất ở Bến Tre hoạt động theo mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp kinh doanh du lịch. Khảo sát ý kiến 60 khách tham gia thử nghiệm cho kết quả rất tốt nên sản phẩm đã được giới thiệu ra thị trường và đã có 84,7% khách rất hài lòng với sản phẩm.

642 Nghiên cứu áp dụng quản lý nhà nước trong phát triển du lịch của huyện Nam Giang / Nguyễn Văn Phi // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 493 .- Tr. 79-88 .- 910

Phân tích thực trạng hoạch định, triển khai thực hiện và kiểm tra, kiểm soát chính sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang, từ đó đưa ra một số gợi ý chính sách.

643 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hợp tác các bên liên quan địa phương trong phát triển du lịch tại Huyện Lạc Dương Tỉnh Lâm Đồng / Nguyễn Thị Thanh Ngân, Đồng Xuân Đảm, Phạm Hồng Long // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 266 .- Tr. 63-73 .- 910

Phát triển du lịch vùng nông thôn được xem là một trong những giải pháp phát triển bền vững vì nó mang lại những lợi ích cả về kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường. Mục tiêu của nghiên cứu này khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến hợp tác các bên liên quan trong phát triển du lịch huyện Lạc Dương tỉnh Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hợp tác các bên liên quan địa phương trong phát triển du lịch bao gồm lợi ích, thông tin và giao tiếp, cam kết, niềm tin, vai trò người trưởng nhóm và sự tham gia bình đẳng, sự tôn trọng và sự phụ thuộc lẫn nhau. Trên cơ sở đó, đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hợp tác và một vài khuyến nghị thúc đẩy hợp tác các bên liên quan trong phát triển du lịch tại huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng.

644 Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững du lịch / Mai Anh Vũ, Trần Thị Thúy Hà // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 547 .- Tr. 84-86 .- 910

Phát triển bền vững và Phát triển bền vững du lịch; Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững du lịch; Kết luận.

645 Nâng cao chỉ số cạnh tranh của ngành du lịch và lữ hành Việt Nam / Phùng Thanh Bình // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 5(492) .- Tr. 24-31 .- 910

Trình bày thực trạng và phân tích những thách thức lớn ảnh hưởng đến chỉ số cạnh tranh của ngành du lịch và lữ hành Việt Nam. Kết quả nghiên cứu hỗ trợ những nhà hoạch định chính sách, các tổ chức hữu quan cho những quyết định liên quan đến khai thác những tiềm năng của du lịch và lữ hành Việt Nam.

646 Phát triển du lịch Việt Nam theo hướng bền vững / Tô Đức Hạnh // Khoa học Xã hội Việt Nam .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 32 - 40 .- 910

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển du lịch Việt Nam theo hướng bền vững.

647 Du lịch cộng đồng trên thế giới: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn / Nguyễn Công Thảo, Nguyễn Thị Thanh Bình // Khoa học Xã hội Việt Nam .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 41 - 47 .- 910

Giới thiệu một số quan điểm căn bản về du lịch cộng đồng của các học giả trên thế giới, bao gồm: khái niệm; sự phát triển hoạt động du lịch cộng đồng; và tính bền vững của loại hình du lịch này.

648 Sử dụng phương pháp chi phí du hành đo luờng giá trị du lịch của khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm, Hội An / Nguyễn An Thịnh, Uông Đình Khanh, Bùi Đại Dũng,… // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2019 .- Số 2 (25) .- Tr. 20 – 25 .- 910

Bài báo trình bày phương pháp luận và kết quả đo lường giá trị du lịch của Khu Dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm – Hội An. Các bước nghiên cứu bao gồm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch và lượng giá giá trị du lịch. Tổng cộng 308 phiếu điều tra được thu thập, trong đó 215 dành cho du khách nội địa và 93 dành cho du khách quốc tế. Giá trị du lịch của Cù Lao Chàm được ước lượng dưới dạng tiền tệ trong năm 2017 là hơn 2.476 nghìn tỷ đồng. Thặng dư du khách đạt khoảng 124 nghìn tỷ đồng. Giá trị du lịch từ du khách quốc tế cao gấp 99,6 lần so với du khách nội địa do du khách quốc tế đánh giá giá trị tài nguyên của Cù Lao Chàm cao hơn.

649 Đánh giá sản phẩm du lịch sinh thái Biển – Đảo Cà Mau và những định hướng khai thác – phát triển / Phạm Xuân Hậu, Phạm Hồng Mơ // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2019 .- Số 2 (25) .- Tr.26 – 36 .- 910

Trình bày kết quả nghiên cứu, đánh giá về sản phẩm du lịch sinh thái biển đảo qua ý kiến du khách. Thông qua đó xây dựng định hướng phát triển hợp lý, hiệu quả tạo sức cạnh tranh cho du lịch sinh thái biển nói riêng và du lịch tỉnh Cà Mau nói chung.

650 Thực trạng tổ chức không gian du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình / Nguyễn Thị Phương Nga // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2019 .- Số 2 (25) .- Tr.37 – 44 .- 910

Nghiên cứu phân tích địa điểm địa lý về mặt tổ chức không gian lãnh thổ của điểm du lịch, tuyến du lịch, đánh giá hiện trạng điểm, tuyến du lịch vùng lòng hồ. Trên cơ sở đó, xác định các chương trình du lịch đáp ứng nhu cầu của khách du lịch về sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.