CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Du Lịch
641 Ứng dụng kỹ thuật Delphi xác định tiêu chí mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ thành phố Hải Phòng / Trần Hữu Long, Lại Vĩnh Cẩm, Trần Thị Thu Trang // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2019 .- Số 3(26) .- Tr. 41 – 48 .- 910.3 597
Nghiên cứu này sử dụng kỹ thuật Delphi để xác định các tiêu chí mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ thành phố Hải Phòng. Các tiêu chí được lựa chọn bao gồm nhóm các mâu thuẫn trong mục đích sử dụng đất; nhóm mâu thuẫn giữa các nhóm ngành nghề và nhóm mâu thuẫn giữa các hoạt động sản xuất. Kết quả nghiên cứu cho thấy các mâu thuẫn ở nhiều mức độ khác nhau, trong đó, mâu thuẫn giữa “quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp với quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp” giữa “xây dựng cơ sở hạ tầng với bảo tồn tài nguyên trên đất liền” và giữa “khai thác thủy sản với bảo tồn tài nguyên trên biển” là những mâu thuẩn chính trong khai thác tài nguyên vùng bờ thành phố Hải Phòng.
642 Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng / Đặng Thành Trung, Nguyễn Xuân Hòa, Lê Thu Quỳnh // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2019 .- Sô 3 (26) .- Tr. 49 – 54 .- 910.577
Tỉnh Cao Bằng là điểm đến hấp dẫn với nhiều di tích lịc sử và nhiều danh lam thắng cảnh đẹp. Vì thế tỉnh có lợi thế so sánh về du lịch với các địa phương khác trong vùng, trong Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng nhiệm kỳ 2015 – 2020 xác định du lịch là một trong 6 chương trình trọng tâm để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Mặc dù có rất nhiều thuận lợi để phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, nhưng những năm qua, ngành du lịch tỉnh Cao Bằng vẫn chưa phát triển đúng tiềm năng. Dựa trên những tư liệu, các báo cáo và số liệu thống kê của Cao Bằng, bài báo phân tích những hạn chế đồng thời đề xuất một số giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng.
643 Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch, dẫn đến hành vi truyền miệng tích cực đối với du lịch homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế / Lê Văn Phúc // .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 104-117 .- 910
Mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch, dẫn đến hành vi truyền miệng tích cực đối với du lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Dựa vào dữ liệu thu thập được từ 208 khách du lịch, dữ liệu được xử lý bằng công cụ SPSS: thống kê mô tả, kiểm tra thang đo Cronbacsh’a Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra có 7 nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch là cơ sở vật chất, dịch vụ, sự hiếu khách, sự hưởng thụ, giá cả, sự mới lạ và quan hệ xã hội. Bên cạnh đó, sự hài lòng cũng có tác động tích cực đến hành vi truyền miệng tích cực của khách du lịch đối với du lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, một số giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao sự hài lòng và hành vi truyền miệng tích cực của khách du lịch đối với du lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
644 Thực trạng và giải pháp nguồn nhân lực du lịch đồng bằng sông Cửu Long / Trần Chánh Trung // .- 2019 .- Số 33 .- Tr. 87-92 .- 910
Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong bảy vùng kinh tế trọng điểm của cả nước. Với những lợi thế về tự nhiên và con người, trong thời gian qua du lịch của vùng không ngừng được đầu tư phát triển. Trong quá trình phát triển du lịch, vấn đề con người luôn giữ vai trò hết sức quan trọng. Mặc dù được chú trọng đầu tư nhưng thời gian vừa qua nguồn nhân lực của vùng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng, vấn đề này đã trở thành một trong những rào cản ảnh hưởng đến khả năng phát triển du lịch. Để cải thiện được chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với tiềm năng của vùng, xu thế phát triển du lịch của nước nhà cũng như trong hội nhập quốc tế, việc đưa ra những giải pháp và chính sách phát triển nguồn nhân lực là hết sức cần thiết, nếu giải quyết tốt vấn đề này có thể phát huy được hết tiềm năng du lịch vốn có của vùng cũng như đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
645 Giáo dục đại học với cách mạng công nghiệp 4.0 / Vũ Ngọc Lanh // .- 2019 .- Số 33 .- Tr. 93-98 .- 370
Cách mạng công nghiệp 4.0 với xu hướng phát triển dựa trên nền tảng tích hợp cao độ của hệ thống kết nối số hóa, vật lý, sinh học với trung tâm điều khiển và khâu đột phá là sự phát triển của trí tuệ nhân tạo, internet kết nối vạn vật, rô - bốt, công nghệ na-nô, công nghệ sinh học,… đem lại cho các quốc gia nhiều cơ hội để phát triển về mọi mặt, tuy nhiên nó cũng đặt ra nhiều thách thức, trước hết, cho ngành giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học. Trên cơ sở phân tích sự tác động của Cách mạng Công nghiệp 4.0, bài viết đưa ra một số khuyến nghị với giáo dục đại học trong thời đại cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0.
646 Phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch ở TP Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay / Trần Thị Kim Ninh // Khoa học chính trị (Điện tử) .- 2018 .- Số 01 .- Tr. 79-82 .- 910
Bảo tồn và phát huy các giá trị di săn văn hóa gắn với phát triển du lịch ở TP Hồ Chí Minh không chỉ mang lại giá trị văn hóa tinh thần, mà còn góp phần phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, người dân còn được hưởng lợi nhiều hơn từ việc tham gia vào các dịch vụ du lịch, ngành, nghề thủ công truyền thống. Vì vậy, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa với phát triển du lịch là vấn đề cần được các cấp, các ngành của TP Hồ Chí Minh quan tâm lãnh đạo và triển khai thực hiện.
647 Kinh nghiệm về chính sách phát triển các khu du lịch quốc gia trên thế giới và bài học rút ra cho Việt Nam / Dương Thị Hồng Nhung // .- 2019 .- Số 125 .- Tr. 49-56 .- 658
Khái quát về Khu du lịch quốc gia; Kinh nghiệp về chính sách phát triển các khu du lịch quốc gia trên thế giới; bài học rút ra cho các khu du lịch quốc gia Việt Nam.
648 Thiết kế và thử nghiệm sản phẩm du lịch ẩm thực nông trại ở Bến Tre / Đoàn Thị Mỹ Hạnh // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 127 .- Tr. 65-72 .- 910
Bến Tre có diện tích trồng Dừa lớn nhất Việt Nam, có rất nhiều món ăn và thức uống của người dân địa phương được chế biến từ Dừa. Với các tính năng độc đáo đó, sản phẩm du lịch ẩm thực nông trại có thể được thiết kế như thế nào? Thiết kế sản phẩm đã được thực hiện từ các thông tin thu thập được bằng phương pháp quan sát tham gia và phỏng vấn chuyên gia. Sản phẩm đã được thử nghiệm tại Nông trại du lịch sân chim Vàm Hồ - là nông trại duy nhất ở Bến Tre hoạt động theo mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp kinh doanh du lịch. Khảo sát ý kiến 60 khách tham gia thử nghiệm cho kết quả rất tốt nên sản phẩm đã được giới thiệu ra thị trường và đã có 84,7% khách rất hài lòng với sản phẩm.
649 Nghiên cứu áp dụng quản lý nhà nước trong phát triển du lịch của huyện Nam Giang / Nguyễn Văn Phi // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 493 .- Tr. 79-88 .- 910
Phân tích thực trạng hoạch định, triển khai thực hiện và kiểm tra, kiểm soát chính sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang, từ đó đưa ra một số gợi ý chính sách.
650 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hợp tác các bên liên quan địa phương trong phát triển du lịch tại Huyện Lạc Dương Tỉnh Lâm Đồng / Nguyễn Thị Thanh Ngân, Đồng Xuân Đảm, Phạm Hồng Long // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 266 .- Tr. 63-73 .- 910
Phát triển du lịch vùng nông thôn được xem là một trong những giải pháp phát triển bền vững vì nó mang lại những lợi ích cả về kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường. Mục tiêu của nghiên cứu này khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến hợp tác các bên liên quan trong phát triển du lịch huyện Lạc Dương tỉnh Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hợp tác các bên liên quan địa phương trong phát triển du lịch bao gồm lợi ích, thông tin và giao tiếp, cam kết, niềm tin, vai trò người trưởng nhóm và sự tham gia bình đẳng, sự tôn trọng và sự phụ thuộc lẫn nhau. Trên cơ sở đó, đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hợp tác và một vài khuyến nghị thúc đẩy hợp tác các bên liên quan trong phát triển du lịch tại huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng.