CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Du Lịch

  • Duyệt theo:
621 Về cuộc khủng hoảng chính trị ở Maldives hiện nay / Nguyễn Hữu Cát; Nguyễn Văn Sơn // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 19-25 .- 338.4 791

Maldives là một quốc đảo năm trên Ấn Độ Dương, được mệnh danh là một thiên đường nghỉ dưỡng với những bãi biển tuyệt đẹp, thu hút khách du lịch khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên, hiện nay Maldives lại đang chìm vào cuộc khủng hoảng chính trị tồi tệ nhất trong lịch sử của quốc đảo này. Biến động chính trị diễn ra từ vài tháng qua đến nay chưa có dấu hiệu chấm dứt, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của nước này. Đồng thời, những biến động chính trị cũng cho thấy những hệ lụy từ sự can dự của các nước lớn vào tiến trình chính trị tại Maldives. Những diễn biến chính trị tại Maldives thời gian qua và xu hướng trong thời gian tới ảnh hưởng đến cạnh tranh chiến lược, quan hệ quốc tế giữa các nước lớn trong và ngoài khu vực Ấn Độ Dương.

622 Đào tạo nguồn nhân lực ngành Du lịch đáp ứng yêu cầu hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN / Lê VănThông // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 222-226 .- 338.4 791

Bài viết đề cập đến thực trạng đào tạo nguồn nhân lực ngành Du lịch Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và những yêu cầu đặt ra đối với công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch khi Việt Nam tham gia AEC. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị góp phần nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nguồn, nhân lực ngành Du lịch.

623 Chuỗi cung úng dịch vụ du lịch trong cách mạng công nghiệp 4.0 / Đỗ Minh Phượng // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 272-278 .- 338.4 791

Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu và tổng hợp các dữ liệu thứ cấp, bài viết tập trung phân tích chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam hiện nay.

624 Mô hình phát triển du lịch MICE tại Việt Nam từ các nhân tố nguồn lực / Lê Thái Sơn, Hà Nam Khánh Giao // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 234-239 .- 338.4 791

Nghiên cứu tìm hiểu các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch MICE tại Việt Nam thông qua việc xác định các bên liên quan. Dựa vào các lý thuyết nghiên cứu về du lịch MICE và thực trạng hoạt động tại Việt Nam, nghiên cứu đã cho thấy sự phát triển du lịch MICE chịu sự tác động của nguồn lực điểm đến MICE và nguồn lực điểm đến MICE chịu tác động bởi 4 thành phần: (1) nguồn lực nhà tổ chức; (2) nguồn lực du khách MICE; (3) nguồn lực nhà cung cấp; (4) nguồn lực tổ chức chuyên nghiệp. Từ đó, một mô hình nghiên cứu sự phát triển du lịch MICE được đề xuất.

625 Tổng quan về lòng trung thành của khách hàng trong kinh doanh dịch vụ / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Thị Kim Thanh // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 168-179 .- 338.4 791

Bài báo xem xét các nghiên cứu quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu về lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ trên thế giới và ở Việt Nam một cách có hệ thống. Bài báo đưa ra các quan điểm cơ bản về các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành của khách hàng, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố và sự tương tác của các yếu tố này với nhau trong mối quan hệ với lòng trung thành của khách hàng.

626 Vai trò của tiếp thị di động trong ngành Du lịch / Mã Bích Liên // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 358-363 .- 338.4 791

Tiếp thị di động là kênh quảng bá hiện đại có khả năng thu hút sự quan tâm và phản hồi nhanh chóng từ khách du lịch hiện có và tiềm năng. Đối với sản phẩm khó đánh giá tước khi mua như dịch vụ du lịch, thì điện thoại di động góp phần quan trọng trong việc dễ dàng tìm kiếm thông tin và có thể sử dụng chúng mọi lúc, mọi nơi. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá như cầu sử dụng ứng dụng điện thoại để tìm thông tin của khách du lịch.

627 Một số vấn đề lý luận cơ bản và sự tác động kinh tế - xã hội của du lịch / Nguyễn Thu Phương // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 145-149 .- 338.4 791

Những năm gần đây và nhất là 6 tháng đầu năm 2018, du khách quốc tế đến Việt Nam tăng cao. Theo số lượng thống kê từ Tổng cục Du lịch Việt Nam, tính chung 6 tháng đầu năm 2018, Việt Nam đón gần 8 triệu lượt khách, tăng 27,2% so với cùng kỳ năm 2017. Đây là những tín hiệu đáng mừng, song cũng cần nhận thức rõ nội hàm của du lịch, kinh tế du lịch. Bài viết phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản và sự tác động kinh tế - xã hội của ngành Du lịch nước ta, nhằm khai thác có hiệu quả hơn và hạn chế những tác động không tích cực đến kinh tế - xã hội của du lịch.

628 Phát triển du lịch trực tuyến tại Việt Nam / Trần Minh Phương // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 286-293 .- 338.4 791

Bài viết nghiên cứu về hoạt động du lịch trực tuyến tại Việt Nam. Trong phạm vi bài viết này, tác giả nghiên cứu 2 nội dung: đặc điểm khách du lịch và thực trạng du lịch trực tuyến tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động này trong thời gian sắp tới.

629 Ngành Du lịch Đà Nẵng : sự thành công của quản trị du lịch điểm đến / Nguyễn Văn Thắng // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 224-229 .- 910

Du lịch là ngành có sự cạnh tranh gay gắt vì phải phục vụ cho những khách hàng có khả năng chi trả cao. Để cạnh tranh có hiệu quả, điểm đến du lịch phải thực sự thu hút khách với chất lượng hàng hóa, dịch vụ đa dạng và phong phú. Trong những năm qua, Đà Nẵng luôn là điểm đến được ưu tiên lựa chọn. Điều đó cho thấy được sự thành công của ngành Du lịch tại địa phương này. Bài viết phân tích những yếu tố dẫn đến sự thành công của Đà Nẵng trong quản trị ngành Du lịch điểm đến.

630 Sự hài lòng cùa khách du lịch đối với sản phẩm dịch vụ lưu trú : nghiên cứu ở huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La / Tô Thế Nguyên // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 320-325 .- 910

Nghiên cứu này khảo sát sự hài lòng của khách du lịch đối với dịch vụ lưu trú khách sạn ở Mộc Châu, Sơn La dựa trên 4 nhóm tiêu chí đánh giá: (1) Chất lượng buồng phòng; (2) An ninh, an toàn; (3) Cơ sở hạ tầng; (4) Nhân viên phục vụ.