CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Du Lịch
651 Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch Việt Nam dưới sự tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 / Lê Đăng Minh // Nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông .- 2019 .- Số 4 (164) .- Tr.45 – 55 .- 658
Phân tích của cách mạng công nghiệp 4.0 đến ngành du lịch Việt Nam, thực trạng nguồn nhân lục du lịch Việt Nam và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch Việt Nam trong thời đại cách mạng công nghệ 4.0
652 Đức tin và đời sống tâm linh, tinh thần hồi giáo Arab / Đặng Thị Diệu Thúy // Nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông .- 2019 .- Số 6(166) .- Tr.19 – 29 .- 200
Giới thiệu những điều chính yếu của đức tin Islam giáo và ảnh hưởng sâu sắc của đức tin đến đời sống tâm linh và tinh thần người Hồi giáo Arab.
653 Thất nghiệp trong giới trẻ Ai Cập: Thực trạng và nguyên nhân / Vũ Thị Thanh // Nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông .- 2019 .- Số 6(166) .- Tr.30 – 37 .- 300
Ai cập là một quốc gia có dân số đông, trẻ và tốc độ tăng dân số nhanh, tỷ lệ thất nghiệp ở Ai Cập cao ở mức nhất nhì trong khu vực. Trong đó, tỷ lệ những người trẻ tuổi thất nghiệp lại càng cao. Bài viết tập trung nghiên cứu thực trạng thất nghiệp trong giới trẻ và những nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp của giới trẻ ở quốc gia này.
654 Tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng ở tỉnh Kiên Giang / Vòng Thình Nam // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 3(490) .- Tr. 65-72 .- 910
Phân tích điều kiện và thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại tỉnh Kiên Giang, từ đó đưa ra những giải pháp khả thi, phù hợp với những đặc điểm lãnh thổ nghiên cứu nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo vệ các giá trị văn hóa của cộng đồng góp phần phát triển du lịch, đóng góp vào sự ổn định và nâng cao kinh tế - xã hội địa phương.
655 Ninh Bình đẩy mạnh chiến lược marketing du lịch / Dương Hồng Hạnh // Du lịch Việt Nam .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 36 – 38 .- 910
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tạo ra những thay đổi vô cùng to lớn trong kinh doanh du lịch. Để tiếp cận công nghiệp 4.0, Ninh Bình cần có sự vào cuộc đồng bộ từ các cấp chính quyền, lãnh đạo các doanh nghiệp và những người làm dịch vụ một cách thống nhất, trước tiên là công tác tuyên truyền triệt để ý nghĩa của du lịch thông minh. Ngoài ra, cần chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn, đào tạo nhân lực vận hành, thực hiện công nghệ tin học một cách thuần thục, từ đó đáp ứng việc cập nhật thông tin một cách khoa học, chuyên nghiệp.
656 Ứng dụng Webgis trong quản lý cơ sở dữ liệu du lịch tại Đà Nẵng / Nguyễn Thị Kim Ánh // Du lịch Việt Nam .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 39 – 41 .- 910
Bài báo nghiên cứu về Webgis, khả năng xây dựng ứng dụng Webgis, trên cơ sở đó ứng dụng xây dựng Webgis của công nghệ Arcgis server phục vụ du lịch thành phố Đà Nẵng.
657 Kinh nghiệm phát triển du lịch Đài Loan và hàm ý chính sách đối với du lịch Việt Nam / Lê Quang Đăng, Nguyễn Thị Thơ // Du lịch Việt Nam .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 44 – 46 .- 910
Bài viết tìm hiểu một số kinh nghiệm phát triển du lịch của Đài Loan, từ đó rút ra một số hàm ý chính sách đối với du lịch Việt Nam.
658 Đổi mới sáng tạo trong ngành khách sạn / Lê Minh Tân, Nguyễn Vân Hà // Du lịch Việt Nam .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 54 – 57 .- 910
Ngành khách sạn đang tìm ra những cách làm hiệu quả để đạt được lợi thế cạnh tranh cũng như kết quả tài chính mong muốn. Một trong những phương pháp có lợi trong trường hợp này là đổi mới sáng tạo – một công cụ để có được ý tưởng sáng tạo mới, nơi các sản phẩm và dịch vụ cải tiến mới được đưa ra với sự trợ giúp của quy trình công nghệ và tổ chức.
659 Bàn về chính sách phát triển du lịch đô thị / Võ Quế, Bùi Thị Trang // Du lịch Việt Nam .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 28 – 29 .- 910
Nêu lên khái niệm du lịch đô thị và đô thị du lịch; Những định hướng, chính sách phát triển du lịch đô thị của một số nước.
660 Yếu tố đẩy và kéo ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách với du lịch biển đảo Kiên Giang / Nguyễn Quốc Nghi // Du lịch Việt Nam .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 38 – 39 .- 910
Nghiên cứu về động lực du lịch thường được tiếp cận theo hai yếu tố là đẩy và kéo, hay nói cách khác người đi du lịch luôn bị thúc đẩy bởi yếu tố nội lực bên trong của chính mình và bị lôi kéo bởi yếu tố ngoại lực phát sinh từ các điểm đến. Các yếu tố thúc đẩy giải thích sự cần thiết và mong muốn chưa được thỏa mãn của người đi du lịch, trong khi yếu tố kéo giải thích nguyên nhân, lý do chính của việc lựa chọn một điểm đến cụ thể.