CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Du Lịch

  • Duyệt theo:
451 Nhận thức của khách du lịch về vấn đề quản lý môi trường và một số giải pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia Ba Vì / Trần Nho Đạt, Nguyễn Hoàng Nguyệt Anh, Nguyễn An Thịnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 594 .- Tr. 34-36 .- 910

Nghiên cứu đã đánh giá được các vấn đề môi trường nảy sinh trong hoạt động du lịch sinh thái, những yếu tố chính sách tác động tới môi trường Vườn Quốc gia Ba Vì. Từ đó đưa ra được các giải pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch sinh thái

452 Ảnh hưởng của tôn giáo đến thiết chế xã hội truyền thống của các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên / Bùi Thị Vân Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 598 .- Tr. 16 - 18 .- 910

Bài viết tập trung làm rõ những ảnh hưởng của tôn giáo đến thiết chế xã hội của các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên và đặt ra một số vấn đề cần quan tâm trong thời gian tới nhằm phát huy hơn nữa vai trò của thiết chế ấy trước những ảnh hưởng không thuận chiều của tôn giáo.

453 Phát triển sản phẩm du lịch sinh thái cộng đồng : thực trạng và giải pháp góp phần xây dựng thương hiệu điểm đến du lịch miền núi / Nguyễn Thị Loan, Ngô Chí Thành // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 07(216) .- Tr. 54-58 .- 910

Tác giả tập trung đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái cộng đồng tại 11 huyện miền núi của tỉnh Thanh Hoá, từ đó kiến nghị các giải pháp phát triển du lịch sinh thái cộng đồng góp phần xây dựng thương hiệu điểm đến du lịch miền núi Thanh Hoá trong thời gian tới

454 Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng Tây Nguyên / Hà Thị Kim Duyên // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 755 .- Tr.188 - 190 .- 910

Khu vực Tây Nguyên gồm 5 tỉnh (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng) với tổng diện tích 54.641,0 km², chiếm 16,8% diện tích cả nước; không chỉ là một cao nguyên duy nhất mà bao gồm hệ thống cao nguyên liền kề với độ cao trung bình từ 500 - 1.500 m. Tây Nguyên có trên 30% dân số là người dân tộc thiểu số (thuộc 47 dân tộc khác nhau). Xét về khía cạnh du lịch, Tây Nguyên là vùng có tiềm năng lớn để áp dụng mô hình du lịch cộng đồng một cách rộng rãi.

455 Du lịch Lào Cai tìm hướng phục hồi tăng trưởng và phát triển bền vững / Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Thị Tâm // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 755 .- Tr.197 - 199. .- 910

Sau 2 năm thực hiện Chương trình hành động số 148-CTr/TU của Tỉnh uỷ Lào Cai du lịch Lào Cai đã có bước chuyển mạnh mẽ, thực sự trở thành khâu “đột phá” trong phát triển kinh tế của Tỉnh và được đánh giá là địa phương dẫn đầu khu vực Tây Bắc về phát triển du lịch. Tuy nhiên, tăng trưởng của du lịch Lào Cai không chỉ dựa hoàn toàn vào những con số, mà còn phải đảm bảo tính bền vững trong thời gian tới.

456 Yếu tố quyết định đến thời gian lưu trú của khách du lịch tại Đà Nẵng / Nguyễn Thị Thanh Thúy // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 755 .- Tr.200 - 203 .- 910

Nghiên cứu này tìm hiếu các yếu tố quyết định thời gian lưu trú của khách du lịch tại Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, một số yếu tố như độ tuổi, thu nhập quyết định đén thời gian lưu trú của du khách; những du khách có thu nhập cao thường ở lại lâu hơn những du khách có thu nhập thấp. Ngoài ra, các đặc điểm như tần suất du lịch, mục đích chuyến đi, khí hậu, chất lượng chỗ ở ... cũng là những yếu tố tác động đến thời gian lưu trú. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp du lịch lập kế hoạch và quản lý điểm đến để kéo dài thời gian lưu trú của khách du lịch tại Đà Nẵng.

457 Chuyển đổi số của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ tại Đà Nẵng hiện nay / // .- 2021 .- Số 3(46) .- Tr. 80-88. .- 338.4791

Chuyển đổi số là gia tăng hiệu quả vận hành, nâng cao trải nghiệm và làm hài lòng khách hàng, hơn nữa là tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường . Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng nhận thức, vận dụng quá trình chuyển đổi số trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nên tảng ban đầu góp phần cho việc định hướng và thay đổi trong vấn đề tạo nhân sự trong kỉ nguyên số hiện nay.

458 Tác động của đại dịch Covid-19 đến định hướng nghề nghiệp của hướng dẫn viên du lịch tại thành phố Đà Nẵng / Lý Thị Thương // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2021 .- Số 3(46) .- Tr. 34-41. .- 338.4791

Du lịch Đà Nẵng là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố, giúp tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, trong đó có đội ngũ hướng dẫn viên du lịch. Dịch Covid-19 đã tác động mạnh mẽ lên ngành du lịch dịch vụ. Để kiểm soát dịch bệnh, hàng loạt tour du lịch bị hủy, lượt khách đến bị giảm sút đẫ đến hướng dẫn viên mất việc, mất phương hướng nghề nghiệp. Từ tình hình thực tế đã đề ra một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, giúp định hướng nghề nghiệp giữ lửa cho đội ngũ hướng dẫn viên du lịch phục hồi ngành kinh tế du lịch.

459 Một số giải pháp thu hút khách du lịch nội địa đến thành phố Đà Nẵng hậu Covid-19 / Dương Thị Xuân Diệu // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2021 .- Số 3(46) .- Tr. 108-118. .- 338.4791

Bài báo thực hiện việc tổng hợp cơ sở lý luận, phân tích tác động của dịch bệnh đến ngành du lịch. Tác giả tiến hành khảo sát khách du lịch nội địa nhằm phân tích hành vi và đánh giá của họ về Đà Nẵng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng sự hài lòng của khách du lịch. Đồng thời nghiên cứu đưa ra định hướng phát triển phù hợp với tình hình sau dịch.

460 Giải pháp nhằm phục hồi kinh doanh đối với các đơn vị kinh doanh ăn uống sau dịch Covid-19 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng / Phạm Thị Thu Thủy, Trần Hoàng Anh, Ngô Thị Thanh Nga // .- 2021 .- Số 3(46) .- Tr. 16-23. .- 338.4791

Đề xuất giải pháp nhằm phục hồi kinh doanh đối với các đơn vị kinh doanh ăn uống sau dịch Covid-19 trên địa bàn thành phố. Nghiên cứu tổng quan tác động của dịch Covid-19 đến ngành du lịch và phân tích kết quả khảo sát của 130 doanh nghiệp. Hệ thống những cơ sở lý luận về kinh doanh ăn uống, du lịch, dịch vụ tác động Covid-19 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.