CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Du Lịch

  • Duyệt theo:
431 Tăng trưởng của ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống và vấn đề đặt ra giai đoạn hậu Covid - 19 / Trần Thị Hằng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 599 .- Tr. 22 - 24 .- 910

Phục hồi và phát triển ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống nhằm phát triển du lịch của Việt Nam trong giai đoạn hậu Covid 19 đang là vấn đề đặt ra. Mặt khác việc phát triển du lịch giai đoạn này hướng đến an toàn với dịch bệnh, thân thiện với môi trường cũng là vấn đề khó khăn đặt ra đối với ngành.

432 Phát triển du lịch thông minh dựa trên dự đoán ý định sử dụng ứng dụng di động du lịch: nghiên cứu thực tiễn tại Việt Nam / Lê Văn Huy, Trần Thị Thu Dung // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 289 .- Tr. 83-92 .- 910

Cùng với sự phát triển của Internet, việc sử dụng ứng dụng di động trong du lịch (mobile apps) ngày càng tăng, hỗ trợ tốt cho du khách trước, trong và sau chuyến đi; nghiên cứu hành vi khách hàng sử dụng mobile apps đã thu hút sự quan tâm của nhiều học giả trên thế giới; tuy nhiên, tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu trong lĩnh vực này. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi sử dụng mobile apps du lịch trên cơ sở vận dụng lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ 2 (UTAUT2). Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá và phân tích nhân tố khẳng định, phương pháp mô hình phương trình cấu trúc được áp dụng để phân tích dữ liệu. Dữ liệu từ cuộc khảo sát với 617 người trả lời chỉ ra rằng giá trị giá cả là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định sử dụng ứng dụng di động du lịch. Ngược lại, các điều kiện thuận lợi không ảnh hưởng đến ý định sử dụng và hành vi sử dụng của du khách.

433 Phát huy vai trò của cộng đồng trong bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể ở Tây Nguyên hiện nay / Bùi Thị Vân Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 597 .- Tr. 28 - 30 .- 910

Bài viết tập trung làm rõ vai trò của cộng đồng trong bảo tồn, phát huy di sản văn hóa phi vật thể ở Tây Nguyên và đề xuất số kiến nghị nhằm phát huy hiệu quả hơn nữa vai trò của cộng đồng trong công tác này ở Tây Nguyên thời gian tới.

434 Các yếu tố tác động đến quyết định mua tour tham quan thành phố Hồ Chí Minh bằng xe máy của du khách quốc tế / Nguyễn Minh Trí, Lâm Thành Phương, Đinh Vũ Hoàng Tuấn // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 597 .- Tr. 46 - 48 .- 910

Bài viết tập trung vào việc xác định yếu tố tác động đến quyết định mua tour tham quan thành phố Hồ Chí Minh bằng xe máy của du khách quốc tế. Số liệu nghiên cứu được thu thập từ 253 du khách quốc tế đã sử dụng tour tham quan thành phố Hồ Chí Minh bằng xe máy. Kết quả nghiên cứu, phân tích đã chỉ ra có 7 yếu tố tác động đến quyết định mua tour tham quan thành phố Hồ Chí Minh bằng xe máy của du khách quốc tế: Động cư du lịch; sở thích du lịch; sẵn có và chất lượng tour; giá sản phẩm; quảng cáo; địa điểm đạt tour; nhóm tham khảo. Trong đó, yếu tố sẵn có và chất lượng tour có ảnh hưởng nhiều nhất, yếu tố nhóm tham khảo có mức độ ảnh hưởng thấp nhất trong quyết định mua tour tham quan thành phố Hồ Chí Minh bằng xe máy của du khách quốc tế.

435 Nhận thức của khách du lịch về vấn đề quản lý môi trường và một số giải pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia Ba Vì / Trần Nho Đạt, Nguyễn Hoàng Nguyệt Anh, Nguyễn An Thịnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 594 .- Tr. 34-36 .- 910

Nghiên cứu đã đánh giá được các vấn đề môi trường nảy sinh trong hoạt động du lịch sinh thái, những yếu tố chính sách tác động tới môi trường Vườn Quốc gia Ba Vì. Từ đó đưa ra được các giải pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch sinh thái

436 Ảnh hưởng của tôn giáo đến thiết chế xã hội truyền thống của các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên / Bùi Thị Vân Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 598 .- Tr. 16 - 18 .- 910

Bài viết tập trung làm rõ những ảnh hưởng của tôn giáo đến thiết chế xã hội của các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên và đặt ra một số vấn đề cần quan tâm trong thời gian tới nhằm phát huy hơn nữa vai trò của thiết chế ấy trước những ảnh hưởng không thuận chiều của tôn giáo.

437 Phát triển sản phẩm du lịch sinh thái cộng đồng : thực trạng và giải pháp góp phần xây dựng thương hiệu điểm đến du lịch miền núi / Nguyễn Thị Loan, Ngô Chí Thành // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 07(216) .- Tr. 54-58 .- 910

Tác giả tập trung đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái cộng đồng tại 11 huyện miền núi của tỉnh Thanh Hoá, từ đó kiến nghị các giải pháp phát triển du lịch sinh thái cộng đồng góp phần xây dựng thương hiệu điểm đến du lịch miền núi Thanh Hoá trong thời gian tới

438 Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng Tây Nguyên / Hà Thị Kim Duyên // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 755 .- Tr.188 - 190 .- 910

Khu vực Tây Nguyên gồm 5 tỉnh (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng) với tổng diện tích 54.641,0 km², chiếm 16,8% diện tích cả nước; không chỉ là một cao nguyên duy nhất mà bao gồm hệ thống cao nguyên liền kề với độ cao trung bình từ 500 - 1.500 m. Tây Nguyên có trên 30% dân số là người dân tộc thiểu số (thuộc 47 dân tộc khác nhau). Xét về khía cạnh du lịch, Tây Nguyên là vùng có tiềm năng lớn để áp dụng mô hình du lịch cộng đồng một cách rộng rãi.

439 Du lịch Lào Cai tìm hướng phục hồi tăng trưởng và phát triển bền vững / Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Thị Tâm // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 755 .- Tr.197 - 199. .- 910

Sau 2 năm thực hiện Chương trình hành động số 148-CTr/TU của Tỉnh uỷ Lào Cai du lịch Lào Cai đã có bước chuyển mạnh mẽ, thực sự trở thành khâu “đột phá” trong phát triển kinh tế của Tỉnh và được đánh giá là địa phương dẫn đầu khu vực Tây Bắc về phát triển du lịch. Tuy nhiên, tăng trưởng của du lịch Lào Cai không chỉ dựa hoàn toàn vào những con số, mà còn phải đảm bảo tính bền vững trong thời gian tới.

440 Yếu tố quyết định đến thời gian lưu trú của khách du lịch tại Đà Nẵng / Nguyễn Thị Thanh Thúy // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 755 .- Tr.200 - 203 .- 910

Nghiên cứu này tìm hiếu các yếu tố quyết định thời gian lưu trú của khách du lịch tại Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, một số yếu tố như độ tuổi, thu nhập quyết định đén thời gian lưu trú của du khách; những du khách có thu nhập cao thường ở lại lâu hơn những du khách có thu nhập thấp. Ngoài ra, các đặc điểm như tần suất du lịch, mục đích chuyến đi, khí hậu, chất lượng chỗ ở ... cũng là những yếu tố tác động đến thời gian lưu trú. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp du lịch lập kế hoạch và quản lý điểm đến để kéo dài thời gian lưu trú của khách du lịch tại Đà Nẵng.