CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Du Lịch
411 Đánh giá bền vững văn hóa tộc người trong du lịch cộng đồng ở khu vực hồ Thủy Điện Hòa Bình / Hoàng Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Hồng Vân // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2021 .- Số 4(35) .- Tr. 30-39 .- 910
Bài báo sử dụng các phương pháp điều tra xã hội họcvà phương pháp đánh giá bền vững văn hóa với 21 tiêu chíchia thành 5 nhóm (Chấp nhận đa dạng văn hoá; Giữ gìn ngôn ngữ tộc người; Giữ gìn bản sắc văn hóatộc người; Ý thức tự giác tộc người; Sự đóng góp của văn hóa cho phát triển kinh tế -xã hội) để đánh giá mức độ bền vững của văn hóa tộc người trong hoạt động du lịch cộng đồng (DLCĐ) khu vực hồ thủy điện Hòa Bình. Kết quả cho thấy,ý thức tộc người đạt mức bền vững (8,46 điểm). Các nhóm tiêu chí còn lại được đánh giá ở mức có khả năng bền vững với điểm số từ 6,21-7,32.Điều đó chứng tỏ DLCĐ làmột công cụ hiệu quả cho bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống. Tuy nhiên, vẫn có 4 tiêu chí trong nhóm “giữ gìn bản sắc văn hoá tộc người” bị xếp vào mức có khả năng không bền vững. Dựa trên kết quả đánh giá, nghiên cứu đã đề xuất qui trình bảo tồn, phát huy giá trị văn hóatộc người trong hoạt động DLCĐmột cách bền vững.
412 Nhận diện hình ảnh và tính cách thương hiệu vùng liên kết du lịch Thành phố Hồ Chí Minh và 13 tỉnh, thành Đồng bằng sông Cửu Long / // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 1 .- Tr. 5-24 .- 910
Nghiên cứu nhằm xác định hình ảnh và tính cách thương hiệu của điểm đến du lịch vùng liên kết TP. Hồ Chí Minh và 13 tỉnh, thành Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu thực hiện nhiều phương pháp như: Thu thập, phân tích thông tin thứ cấp, phương pháp chuyên gia, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp thu thập thông tin bằng phiếu khảo sát, phương pháp khảo sát thực địa và phương pháp lắng nghe khách hàng. Thông qua đó, đề tài đã khám phá được hình ảnh thương hiệu chung của vùng liên kết như sông nước, thuyền/ ghe chở sản vật gắn với các hình ảnh biểu tượng của TP. Hồ Chí Minh; đồng thời, xác định được tính cách thương hiệu đặc trưng của vùng liên kết như: Sự thân thiện, ngọt ngào, an toàn nhưng vẫn rất trẻ trung, sống động, nhiều sắc màu và luôn hướng về tương lai. Ngoài ra, nghiên cứu này đã thảo luận các đóng góp về mặt lý luận và ứng dụng nhằm thúc đẩy mối liên kết vùng về du lịch giữa TP. Hồ Chí Minh và 13 tỉnh, thành Đồng bằng sông Cửu Long.
413 ICTs thúc đẩy tiếp cận tín dụng ngân hàng của các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng ở Tây Bắc : hàm ý chính sách kết nối cung cầu dịch vụ ngân hàng số ở nông thôn Việt Nam / // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 3 .- Tr. 22-41 .- 910
Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICTs) đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng ở Tây Bắc, Việt Nam. Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 370 hộ bằng phiếu khảo sát thiết kế trước. Chỉ số ứng dụng ICTs được ước lượng bằng phương pháp phân tích thành phần chính (Principal Component Analysis – PCA) dựa trên 11 biến thành phần, phản ánh toàn diện các khía cạnh khác nhau của ICTs như: Sử dụng điện thoại thông minh, máy tính, kết nối Internet, Zalo và Facebook. Biến ICTs sau đó được tích hợp như một biến giải thích trong mô hình ước lượng Heckman hai bước. Sau khi xử lý vấn đề nội sinh và thiên lệch lựa chọn, kết hợp sử dụng các biến độc lập kiểm soát, kết quả ước lượng cho thấy ICTs có tác động tích cực đến tiếp cận tín dụng ngân hàng của các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng. Trong xu thế chuyển đổi số hiện nay, phát triển các dịch vụ ngân hàng số trên nền tảng ứng dụng ICTs giúp tháo gỡ những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng, qua đó góp phần giảm nghèo bền vững.
414 Sự sáng tạo thúc đẩy kết quả công việc được giao và hành vi đổi mới của nhân viên : vai trò điều tiết của trao quyền về mặt tâm lý / Võ Thành Đức, Trần Hà Minh Quân, Lâm Đình Thắng // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 3 .- Tr. 5-21 .- 658
Nghiên cứu kiểm tra mối liên hệ giữa sự sáng tạo tới kết quả công việc được giao và hành vi đổi mới ở cấp độ cá nhân. Đồng thời, nghiên cứu kiểm tra vai trò của trao quyền về mặt tâm lý trong hai mối quan hệ này. Kết quả phân tích dựa trên khảo sát do 430 nhân viên cho thấy kết quả công việc được giao đóng vai trò biến trung gian giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới. Đồng thời, trao quyền về mặt tâm lý là biến điều tiết trong mối quan hệ giữa sự sáng tạo và kết quả công việc được giao, và là biến điều tiết trong mối quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới. Kết quả này đã đóng góp cho lý thuyết về sự sáng tạo và hành vi đổi mới bằng cách tìm ra yếu tố thúc đẩy mối quan hệ này, đó là trao quyền về mặt tâm lý.
415 Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở CHLB Đức qua mô hình tại công viên Quốc gia Đảo Usedom / Trần Thị Thu Huyền // Nghiên cứu Châu Âu .- 2021 .- Số 10(253) .- Tr. 25-36 .- 910
Phân tích một số kinh nghiệm của CHLB Đức trong việc xây dựng chiến lược và thực hiện chương trình phát triển du lịch bền vững ở quốc gia này thông qua mô hình phát triển du lịch bền vững tại công viên quốc gia đảo Usedon. Bài viết đưa ra một số gợi ý về việc xây dựng chiến lược và thực hiện phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam trong thời gian tới.
416 Du lịch thông minh ở Hàn Quốc hiện nay / Phan Thị Oanh // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2021 .- Số 11(249) .- Tr. 60-69 .- 910
Khái quát tiến trình phát triển du lịch thông minh tại Hàm Quốc hiện nay, từ đó liên hệ với việc phát triển du lịch thông minh của Việt Nam.
417 Du lịch Bắc Trung Bộ - thực trạng và khuyến nghị chính sách / Bùi Thị Quỳnh Thơ // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 217 .- Tr. 65-68 .- 910
Bài viết tập trung vào phân tích thực trạng phát triển du lịch và đề xuất một số giải pháp về chính sách phát triển bền vững du lịch ở các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ.
418 Quan hệ hợp tác du lịch giữa Việt Nam và Trung Quốc từ năm 2010 đến trước đại dịch Covid-19 / Trần Thị Thủy // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2021 .- Số 7(239) .- Tr. 21-34 .- 910
Tập trung phân tích thực trạng về mặt chính sách, số lượng khách du lịch cũng như các đặc điểm trong quan hệ hợp tác du lịch giữa Việt Nam và Trung Quốc từ năm 2010 đến trước khi dịch covid-19 bùng phát.
419 Hợp tác phát triển du lịch Việt Nam – Campuchia trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI / Nguyễn Thương Huyền // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2021 .- Số 10(259) .- Tr. 75-84 .- 910
Phân tích những kết quả đạt được trong hợp tác du lịch hai nước như việc hai bên tăng cường các cơ chế hợp tác du lịch và sự gia tăng số lượt khách du lịch viếng thăm lẫn nhau và những vấn đề đặt ra như sự thiếu hụt điều kiện cơ sở vật chất và hợp tác chưa đi vào chiều sâu. Từ đó phân tích triển vọng hợp tác phát triển du lịch hai nước trong thời gian tới.
420 Phát triển Du lịch vùng Tây Bắc trong bối cảnh đại dịch COVID-19 / Nguyễn Phạm Anh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 763 .- Tr. 82-85 .- 910
Vùng Tây Bắc là khu vực có nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế nhưng lại có nhiều lợi thế đặc thù trong phát triển du lịch. Du lịch đã và sẽ là nhân tố quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của Vùng. Tuy nhiên, thời gian qua, đại dịch COVID-19 bùng phát đã gây rất nhiều khó khăn cho phát triển du lịch của Vùng. Bài viết đánh giá thực trạng hoạt động du lịch của Vùng trong giai đoạn đại dịch COVID-19, từ đó đề xuất một số khuyến nghị giúp Vùng Tây Bắc hồi phục và phát triển du lịch trong thời gian tới.