CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
4091 Hệ thống thành phần câu tiếng Việt nhìn từ góc độ kết trị của từ / PGS. TS. Nguyễn Văn Lộc, ThS. Nguyễn Mạnh Tiến // Ngôn ngữ .- 2014 .- Số 9/2014 .- Tr. 45-63 .- 400
Xuất phát từ bình diện cú pháp (thuộc tính kết trị) của từ và từ mối quan hệ cú pháp (quan hệ kết trị) giữa các từ, đề xuất một số ý kiến trao đổi nhằm góp phần giải quyết triệt để hơn hai vấn đề tranh luận: Thành phần câu là gì? Danh sách các thành phần câu cùng những tiêu chí xác định chúng?
4092 Về vấn đề thực tại hóa danh từ trong tiếng Việt / PGS. TS. Vũ Văn Đại // Ngôn ngữ .- 2014 .- Số 9/2014 .- Tr. 64-72 .- 400
Trình bày tóm tắt lí thuyết tâm lí hoạt động ngôn ngữ và khái niệm thực tại hóa đơn vị ngôn ngữ, sau đó phân tích các trường hợp thực tại hóa danh từ nòng cốt của danh ngữ và danh từ định ngữ trong tiếng Việt.
4093 “Ngôn ngữ giới trẻ” có phải là tiếng lóng cần chuẩn hóa? / GS. TS. Nguyễn Đức Tồn, ThS. Đồng Thị Hằng // Ngôn ngữ .- 2014 .- Số 8/2014 .- Tr. 3-21 .- 400
Làm sáng tỏ các khái niệm “biệt ngữ” và “tiếng lóng”, sau đó đối chiếu các đặc điểm ngôn ngữ của giới trẻ với những khái niệm này để xem ngôn ngữ giới trẻ có đúng là một dạng biệt ngữ (ngang hàng với các dạng biệt ngữ khác, như thuật ngữ, từ nghề nghiệp…) hay đó là tiếng lóng.
4094 Tính phổ biến của phương thức lặp trong loại hình học ngôn ngữ dưới góc độ ngôn ngữ học tri nhận / TS. Ngô Thị Huệ // Ngôn ngữ .- 2014 .- Số 8/2014 .- Tr. 35-44 .- 400
Tìm hiểu tính phổ biến của phương thức lặp với vai trò là một phương thức ngữ pháp trong loại hình học ngôn ngữ dưới góc độ ngôn ngữ học tri nhận.
4095 Đôi điều thú vị về tính từ chỉ không gian trong tiếng Việt và tiếng Anh / Nguyễn Thị Dự // Ngôn ngữ & đời sống .- 2014 .- Số 9 (227)/2014 .- Tr. 86-88 .- 400
Đề cập một số khác biệt về tư duy ngôn ngữ giữa dân tộc Anh và Việt thể hiện qua cách sử dụng các tính từ chỉ kích thước không gian. Chính sự khác biệt này đã gây không ít khó khăn cho người Việt trong quá trình thụ đắc tiếng Anh với tư cách như một ngoại ngữ.
4096 Nét văn hóa dân tộc trong thành ngữ so sánh ngang bằng tiếng Anh (đối chiếu với tiếng Việt) / TS. Hoàng Tuyết Minh // Ngôn ngữ & đời sống .- 2014 .- Số 9 (227)/2014 .- Tr. 77-85 .- 400
Phân tích các nét đặc trưng văn hóa dân tộc được thể hiện trong thành ngữ so sánh tiếng Anh và tiếng Việt để làm rõ những nét văn hóa dân tộc của mỗi ngôn ngữ, nhằm chỉ ra những tương đồng và dị biệt trong việc sử dụng thành ngữ so sánh trong lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân của mỗi dân tộc.
4097 Lựa chọn bộ chữ viết phục vụ giáo dục tiếng mẹ đẻ cho người Gia-rai hiện nay / PGS. TS. Đoàn Văn Phúc // Ngôn ngữ & đời sống .- 2014 .- Số 9 (227)/2014 .- Tr. 71-76 .- 400
Đề cập đến sự thay đổi chữ viết và việc lựa chọn bộ chữ viết hợp lí để giáo dục tiếng mẹ đẻ cho người Gia-rai hiện nay (cũng như trong tương lai), đặc biệt với việc dạy học ngôn ngữ này ở trường tiểu học hiện nay ở tỉnh Gia Lai nhằm góp phần bảo tồn và phát huy vai trò của ngôn ngữ và văn hóa Gia-rai hiện nay cũng như trong tương lai.
4098 Hành động ngôn ngữ Trì hoãn trong tiếng Việt (Trên cứ liệu các tác phẩm của Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nam Cao) / Lê Thị Hiền // Ngôn ngữ & đời sống .- 2014 .- Số 9 (227)/2014 .- Tr. 60-63 .- 400
Bài viết vận dụng lí thuyết hành động ngôn ngữ để xác định hành động ngôn ngữ trì hoãn trong sự phân biệt một cách cụ thể với một hành động rất dễ nhầm lẫn với nó là Hứa trong tiếng Việt dựa trên cứ liệu các tác phẩm của Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nam Cao.
4099 Ngôn ngữ tạo hình trong tác phẩm “Dế mèn phiêu lưu kí” của Tô Hoài / ThS. Lê Thị Đương // Ngôn ngữ & đời sống .- 2014 .- Số 9 (227)/2014 .- Tr. 42-44 .- 400
Ngôn ngữ tạo hình được hiểu là biểu thị và truyền đạt cảm xúc thẩm mĩ trước hiện thực thông qua ngôn ngữ riêng. Các yếu tố của ngôn ngữ tạo hình là dường, hướng, hình họa, màu sắc ánh sáng – bóng tối, chất cảm, hình thể, khối, trang sức, mãng đặc, mảng trống, mức độ, bố cục…Trong sáng tác văn chương Tô Hoài được xếp vào hàng “họa sĩ” tài hoa.
4100 Đặc điểm các kiểu tình huống đối thoại trong truyện ngắn Nguyễn Công Hoan / ThS. Nguyễn Thị Thanh Hương // Ngôn ngữ & đời sống .- 2014 .- Số 9 (227)/2014 .- Tr. 37-41 .- 400
Là một nhà văn trào phúng tài năng, Nguyễn Công Hoan đã rất thành công trong trong việc tạo dựng tình huống đối thoại và nghệ thuật xử lí ngôn ngữ đối thoại. Bài viết này, tác giả vận dụng lí thuyết ngữ dụng học và thi pháp học để tìm hiểu đặc điểm các kiểu tình huống đối thoại trong truyện ngắn Nguyễn Công Hoan.