CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
4081 Câu hỏi trắc nghiệm có thể lượng giá học viên đến mức nào / PGS. TS. Trần Xuân Mai // Đại học Quốc tế Hồng Bàng .- 2013 .- Số 2 tháng 9/2013 .- Tr. 6-13 .- 370

Với các tính năng ưu việt, câu hỏi trắc nghiệm ngày càng được dùng nhiều hơn trong quy trình giáo dục. Khi được biên tập đúng kỹ thuật, câu hỏi nhiều lựa chọn có thể đánh giá được các mức kỹ năng nhận thức từ thấp đến cao. Tác giả bài viết trình bày 10 quy tắc biên soạn câu hỏi nhiều lựa chọn để bạn đọc tham khảo.

4082 Những chặng đường phát triển của giáo dục Việt Nam trong lĩnh vực đào tạo sau đại học / Nguyễn Văn Hiệp, Phạm Văn Thịnh // Đại học Thủ Dầu Một .- 2013 .- Số 3 (10)/2013 .- Tr. 11-26 .- 370

Cung cấp những thông tin cần thiết về cơ sở hình thành, quá trình triển khai, củng cố tổ chức, hoàn thiện chương trình và nội dung đào tạo, mở rộng qui mô, chú trọng chất lượng đào tạo sau đại học ở trong nước từ năm 1945 tới nay. Trên cơ sở hệ thống các bước phát triển, các tác giả bước đầu nêu lên những thành tựu, hạn chế, một số bài học kinh nghiệm để kế thừa trong việc phát triển giáo dục – đào tạo hiện nay…

4083 Giá trị cảm nhận của sinh viên về dịch vụ đào tạo văn bằng đại học thứ hai ở các trường đại học / TS. Bùi Thị Thanh // Kinh tế & phát triển .- 2013 .- Số 193/2013 .- Tr. 73-80 .- 370

Khám phá và định vị các thành phần giá trị cảm nhận của sinh viên về dịch vụ đào tạo văn bằng đại học thứ hai ở các trường đại học. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 588 sinh viên đang theo học văn bằng hai đại học thứ hai ở các trường đại học tại TP. Hồ Chí Minh. Mô hình nghiên cứu đề xuất dựa trên nghiên cứu giá trị cảm nhận của Petric (2002), của Sheth at al (1991) và thừa kế các kết quả nghiên cứu giá trị cảm nhận trong lĩnh vực dịch vụ đào tạo của LeBlanc và Nguyen (1999)…

4084 Đào tạo đại học công nghệ thông tin tại Việt Nam: Làm sao để đảm bảo “chất” và “lượng” / Trần Ngọc // Công nghệ thông tin & truyền thông .- 2013 .- Số kỳ 2 tháng 6/2013 .- Tr. 13-18 .- 370

Trình bày xu hướng thi, tuyển sinh ngành công nghệ thông tin những năm gần đây; Một số nguyên nhân khiến chất lượng, số lượng nhân lực công nghệ thông tin đang có xu hướng giảm dần; Đâu là giải pháp để đảm bảo “chất” và “lượng” nhân lực tại các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin – truyền thông?

4085 Trời phật, thánh thần – niềm tin tâm linh trong văn học trung đại Việt Nam / PGS. TS. Lê Thị Yến, ThS. Nguyễn Hữu Nghĩa // Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh .- 2013 .- Số 46 (80)/2013 .- Tr. 56-67 .- 800

Giới thiệu một số yếu tố tâm linh như trời, phật, thánh thần… Những yếu tố này tồn tại trong văn học trung đại như một niềm tin tuyệt đối về mặt tâm linh. Và đứng ở góc độ văn hóa, bài viết nhận xét đánh giá về sự hiểu biết cũng như trình độ tư duy của con người được phản ánh trong văn học thời đó.

4086 Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng trong khoa học kinh tế tại các trường đại học Việt Nam / Kinh tế & phát triển // Kinh tế & phát triển .- 2013 .- Số 192 tháng 6/2013 .- Tr. 95-100. .- 370

Chỉ ra những rào cản đối với phát triển nghiên cứu cơ bản trong khoa học kinh tế và đề xuất các giải pháp thúc đẩy nghiên cứu cơ bản tăng cường kết hợp nghiên cứu cơ bản với ứng dụng trong khoa học kinh tế một cách hiệu quả

4087 Hồ Chí Minh với quan hệ Việt – Mỹ năm 1945 / Lê Thị Huyền Trang // Khoa học & Công nghệ Trường Đại học Duy Tân .- 2013 .- Số 2 (7)/2013 .- Tr. 84-88 .- 800

Trình bày một cách có hệ thống về mối quan hệ Việt – Mỹ vào thời kỳ tiền khỡi nghĩa. Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ tối cao của Đảng Cộng Sản Đông Dương đã tìm mọi cách để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa hai quốc gia Việt – Mỹ vào giai đoạn chuẩn bị cho cuộc Tổng khỡi nghĩa, đặc biệt là trong năm 1945, nhằm tận dụng tối đa sự ủng hộ của lực lượng Đồng minh cho cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam.

4088 Tương đồng và dị biệt trong chủ đề truyện ngắn Jigokuhen và bi kịch Vũ Như Tô / Phạm Phú Uyên Châu // Khoa học & Công nghệ Trường Đại học Duy Tân .- 2013 .- Số 2 (7)/2013 .- Tr. 52-58 .- 800

Bài viết sử dụng phương pháp luận của bộ môn văn học so sánh để góp một cái nhìn về hai tác phẩm: Jikokuhen của nhà văn Nhật Bản Akutagawa và Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng, tập trung vào mấy điểm sau: 1. Xác định sáng tác của Akutagawa Ryunnosuke và Nguyễn Huy Tưởng là tương đồng hay ảnh hưởng dựa trên thời điểm hai tác phẩm ra đời và cơ sở của mối ám ảnh chung của người viết đối với chủ đề của chúng. 2. Phân tích mối quan hệ tương đồng hay dị biệt giữa Jigokuhen và Vũ Như Tô dựa trên biểu hiện chủ đề tương đồng và nét dị biệt trong chính quá trình biểu hiện của chủ đề ấy.

4089 Nội dung “Phong tục” và “Lễ nghi” trong Vũ trung tùy bút của Phạm Đình Hổ / Đặng Phúc Hậu // Khoa học & Công nghệ Trường Đại học Duy Tân .- 2013 .- Số 2 (7)/2013 .- Tr. 59-63 .- 800

Vũ trung tùy bút (Tùy bút viết trong mưa) của Phạm Đình Hổ là tập tùy bút có nội dung phong phú, sinh động về phong tục và lễ nghi. Từ cách chơi hoa, uống chè, đội nón, mặc áo cho đến cư tang, mộ chí, trợ tế…; từ lễ đội mũ, hôn lễ, lễ tế giao, lễ tang đến lễ nhà miếu, lễ sách phong, thần lễ, tế lễ…đều được Phạm Đình Hổ dày công khảo cứu từ gốc gác cho đến sự hình thành, phát triển và tồn tại. Đặc biệt lồng vào đó là những đánh giá, bình luận sâu sắc bày tỏ tấm lòng, ý thức trách nhiệm của tác giả đối với những giá trị về phong tục tập quán của dân tộc.

4090 Kế toán phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn / Nguyễn Phi Sơn // Khoa học & công nghệ Trường Đại học Duy Tân .- 2013 .- Số 2 (7)/2013 .- Tr. 64-68 .- 657

Trình bày sơ lược về hợp đồng quyền chọn và sự cần thiết phải xây dựng nội dung kế toán phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn. Bài viết cũng trình bày nguyên tắc và phương pháp kế toán phòng ngừa rủi ro tỷ giá khi doanh nghiệp sử dụng hợp đồng quyền chọn. Đây là những nội dung mà chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam chưa xây dựng để hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện.