CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
3051 Ngữ nghĩa từ vựng của từ Đất và Nước trong tiếng Việt: Liên hệ đối chiếu với tiếng anh / Nguyễn Liên Hương // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 8(262) .- Tr. 60- 65 .- 400
Phân tích, đối chiếu và chỉ ra những tương đồng và khác biệt về ngữ nghĩa của hai nhóm từ: nước và water, đất và land. Bằng cách phân tích nghĩa của các từ này trong các cuốn từ điển, chỉ ra sự phát triển ngữ nghĩa từ vựng, cũng như văn hóa được phản ánh trong nghĩa của từ.
3052 Câu hỏi trong thơ Chế Lan Viên / Hoàng Đăng Trị // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 8(262) .- .- 400
Phân tích, lí giải phong cách suy tưởng của thơ Chế Lan Viên từ góc độ ngôn ngữ học. Đó là việc tận dụng câu hỏi với hình thức diễn đạt phong phú và các giá trị ngôn trung đa dạng để tạo mạch suy tưởng của nhà thơ về các chủ đề lớn: Tổ quốc, lãnh tụ, tình yêu và nhân sinh quan. Câu hỏi là một phương tiện giúp nhà thơ suy tưởng, giúp nhà thơ hoàn thành sứ mệnh của mình.
3053 Nghĩa biểu trưng của các từ ngữ chỉ quả trong ca dao tình yêu người Việt / Vũ Thị Tuyết // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 8(262) .- Tr. 83- 88 .- 400
Ca dao tình yêu của người Việt là một loại hình văn học dân gian đặc sắc. Từ ngữ trong loại hình văn học này rất đa dạng và phong phú. Quả là một trong những đối tượng cơ bản của ca dao tình yêu. Quả trong ca dao phần lớn đều trở thành các biểu trưng, biểu tượng với một hệ số ý nghĩa đa dạng. Vẻ đẹp của người phụ nữ, hành trình, những cung bậc, trạng thái, cảm xúc và triết lí của tình yêu là những ý nghĩa biểu trưng mà các từ ngữ chỉ quả trong ca dao tình yêu mang lại.
3054 Ý nghĩa văn hóa của các từ phương vị Đông Tây Nam Bắc trong tiếng Hán và tiếng Việt / Phạm Ngọc Hàm // .- 2017 .- Số 8(262) .- Tr. 83- 88 .- 400
Đi sâu, phân tích ý nghĩa của các từ ngữ chỉ phương vị chủ yếu trong không gian gồm Đông, Tây, Nam, Bắc. Từ đó làm nổi rõ quan niệm âm dương, ngũ hành thể hiện qua quá trình nhận thức về phương hướng, vị trí không gian của người Trung Quốc và người Việt Nam.
3055 Bàn về yêu cầu bảo hộ dạng sử dụng đối với sáng chế ở Việt Nam / Dương Tử Giang // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2017 .- Số 9 (702) .- Tr. 52 - 54 .- 346.597048
Một trong những vấn đề còn gây tranh luận trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ thời gian vừa qua là việc cần thiết phải chấp nhận các yêu cầu bảo hộ sáng chế dạng sử dụng hay không? Bài viết đưa ra các phân tích góp phần làm rõ vấn đề này.
3056 Đóng góp của sáng chế vào GDP ở Việt Nam và một số gợi ý chính sách / Nguyễn Hữu Cẩn // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2017 .- Tr. 48 - 51 .- 346.597048
Phân tích đóng góp của sáng chế vào GDP ở Việt Nam, từ đó gợi ý một số chính sách nhằm thúc đẩy hơn nữa vào trò của sáng chế đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế ở nước ta trong thời gian tới.
3057 Nghiên cứu thực nghiệm khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng bê tông cốt thép được gia cường bởi cốt sợi kim loại vô định hình / Đặng Công Thuật, Đinh Ngọc Hiếu, Trương Gia Toại // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2017 .- Số 20 (9) .- Tr. 13 - 17 .- 624
Nghiên cứu này nhằm khảo sát bằng thực nghiệm khả năng chống chọc thủng của sàn bê tông cốt thép không dự ứng lực khi được gia cường bởi cốt sợi kim loại vô định hình. Kết quả thí nghiệm được so sánh với các giải pháp khác cũng như được sử dụng để gia cường tại liên kết cột - sàn như thép đai và bulong chịu cắt. Kết quả thí nghiệm cho thấy việc sử dụng cốt sợi kim loại vô định hình trong bê tông làm tăng khả năng chống chọc thủng và ứng xử chuyển vị của sàn so với giải pháp sử dụng thép đai chịu cắt và bulong chịu cắt.
3058 Ảnh hưởng của các thông số búa rung thủy lực đến lực cản của đất và độ dịch chuyển của cọc thép trong quá trình hạ cọc / Vũ Văn Trung, Thái Hà Phi, Trần Quang Hùng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2017 .- Số 20 (9) .- Tr.18 - 23 .- 624
Trình bày mô hình động lực quá trình hạ cọc thép vào nền đất bằng búa rung thủy lực. Lập chương trình khảo sát ảnh hưởng của các thông số búa rung đến lực cản ép cọc, độ dịch chuyển chọc vào đất với một bộ thông số cụ thể, làm cơ sở để lựa chọn búa rung có thông số phù hợp với cọc và nền đất.
3059 Đánh giá ngôn ngữ trong văn bản khoa học tiếng Việt: Kết quả bước đầu / Lâm Quang Đông // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 7(261) .- Tr. 3-14 .- 400
Nêu lên hai vấn đề lớn trong văn bản khoa học tiếng Việt là: Tiêu đề và tóm tắt không cung cấp đầy đủ thông tin cần yếu hoặc không tương thích với nội dung; Sử dụng ngôn ngữ chưa đúng ngữ vực, chưa phù hợp với đối tượng độc giả mà văn bản khoa học hướng đến.
3060 Một số vấn đề về dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số cấp tiểu học vùng Tây Bắc / Ngô Thị Thanh Quý // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 7(261) .- Tr. 20-24 .- 400
Đề cập đến một số vấn đề dạy – học tiếng Việt học sinh dân tộc thiểu số cấp tiểu học vùng Tây Bắc. Đưa ra bộ tiêu chuẩn và bộ công cụ đánh giá năng lực tiếng Việt thiết kế phần mềm ứng dụng để tạo ra những dữ liệu trắc nghiệm khách quan giúp người học thích học và người dạy có thể đánh giá tương đối chính xác năng lực tiếng Việt học sinh dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc nói riêng và cho học sinh bậc tiểu học nói chung.