CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
3031 Hợp tác giáo dục – đào tạo: Một biểu hiện sinh động của quan hệ đặc biệt Việt – Lào / GS. TS. Đỗ Thanh Bình // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2017 .- Số 9 (210) .- Tr. 23-30 .- 327
Phân tích mối quan hệ Việt – Lào qua góc nhìn về sự hợp tác giáo dục – đào tạo giữa hai nước. Biểu hiện mối quan hệ ấy trên các khía cạnh: Sự quan tâm sâu sắc của hai Đảng, hai Nhà nước về hợp tác giáo dục; tính lịch sử và tính liên tục; tính toàn diện và sự hợp tác giáo dục không vì mục đích kinh tế, sự tin tưởng lẫn nhau,…
3032 Hợp tác nghiên cứu khoa học xã hội Việt Nam – Lào: Thành tựu, kinh nghiệm, những vấn đề đặt ra và giải pháp / PGS. TS. Nguyễn Duy Dũng, PGS. TS. Trần Thị An // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2017 .- Số 9 (210) .- Tr. 31-40 .- 327
Làm rõ những thành tựu nổi bật trong hợp tác khoa học với Lào, kinh nghiệm, những vấn đề đặt ra và giải pháp nhằm tăng cường hợp tác của hai nước trong bối cảnh mới.
3033 Quan hệ Hoa Kỳ - Campuchia giai đoạn 1993 – 2016 / TS. Phạm Cao Cường // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2017 .- Số 9 (210) .- Tr. 47-53 .- 327
Đánh giá lại những thành tựu đã đạt được trong quan hệ Hoa Kỳ - Campuchia từ năm 1993 đến 2016 (hết nhiệm kỳ của Tổng thống Obama).
3034 Sự tiến triển về thể chế trong quan hệ Mỹ - ASEAN từ 1997 đến 2015 / ThS. Trần Lê Minh Trang // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2017 .- Số 9 (210) .- Tr. 54-60 .- 327
Giới thiệu sự hình thành và tiến triển của cơ chế đối thoại Mỹ - ASEAN trong thập niên 70-90 của thế kỷ XX. Bước chuyển mới từ cơ chế đối thoại sang đối tác chiến lược của quan hệ Mỹ - ASEAN trong 15 năm đầu thế kỷ XXI.
3035 Nhận diện và đánh giá chiến lược của Trung Quốc đối với Ấn Độ và khu vực Nam Á / Nguyễn Xuân Trung, Nguyễn Thị Oanh // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2017 .- Số 9 (58) .- Tr. 1-10 .- 327
Bài viết làm rõ các chiến lược tiếp cận, cách triển khai và công cụ thực hiện các chiến lược của Trung Quốc. Đồng thời đưa ra một số đánh giá về chiến lược này và phản ứng của Ấn Độ, các nước Nam Á cũng như dự đoán các xu hướng chiến lược của Trung Quốc đối với Ấn Độ và khu vực Nam Á trong thời gian tới.
3036 Chính sách Nghĩ về hướng Tây và sự điều chỉnh chính sách của Ấn Độ đối với các nước vùng Vịnh, Tây Nam Á và Bắc Phi / Ngô Xuân Bình // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2017 .- Số 9 (58) .- Tr. 11-18 .- 327
Làm rõ sự ra đời, mục đích và nội dung chính sách Nghĩ về hướng Tây của Ấn Độ. Từ đó, làm rõ sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Ấn Độ đối với các nước vùng Vịnh, Tây Á và Bắc Phi và đưa ra một số đánh giá.
3037 Quan hệ Ấn Độ - Hàn Quốc thời kỳ Chiến tranh Lạnh (1947-1991) / Triệu Hồng Quang // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2017 .- Số 9 (58 .- Tr. 19-24 .- 327
Tìm hiểu về quan hệ Ấn Độ - Hàn Quốc thời kỳ Chiến tranh Lạnh (1947-1991) trên lĩnh vực chính trị - ngoại giao và kinh tế.
3038 Những tác động của mối quan hệ ASEAN – Trung Quốc đến chủ thể hai bên / Trần Xuân Hiệp, Nguyễn Thanh Sinh // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2017 .- Số 9 (58) .- Tr. 32-40 .- 327
Đi sâu phân tích và lý giải những tác động của mối quan hệ ASEAN – Trung Quốc đến tình hình mỗi bên trong bối cảnh hiện nay.
3039 Tầm nhìn lãnh đạo – Yếu tố quyết định thành công của sáng kiến “Vành đai và con đường” của Trung Quốc / TS. Đinh Hiền Lương // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2017 .- Số 9 (199) .- Tr. 9-20 .- 327
Phần đầu bài viết tập trung làm rõ khái niệm “tầm nhìn lãnh đạo” và khung phân tích chính sách đối ngoại của Trung Quốc. Tiếp đó, bài viết sẽ phân tích cơ sở hình thành “tầm nhìn lãnh đạo” của Chủ tịch Tập Cận Bình ở khu vực Đông Nam Á trong tổng thể chiến lược đối ngoại ở Đông Á. Cuối cùng, bài viết sẽ đề cập tới những thuận lợi và thách thức mà Trung Quốc phải đối mặt trong triển khai Sáng kiến “Vành đai và Con đường”.
3040 Tác động của Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN – Nhật Bản đến quan hệ kinh tế ASEAN – Nhật Bản / ThS. Lê Hoàng Anh // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2017 .- Số 9 (199) .- Tr. 21-30 .- 327
Làm rõ những tác động của Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện (AJCEP) tới quan hệ thương mại, đầu tư, hợp tác về lao động giữa ASEAN và Nhật Bản. Có thể nói, sau gần 10 năm có hiệu lực, AJCEP đã và đang có tác động tích cực đến quan hệ giữa ASEAN và Nhật Bản trên các lĩnh vực về thương mại, đầu tư và lao động.