CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
3041 Dịch thuật: Một vài điểm tối thiết / Nguyễn Đăng Sửu // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 7(261) .- Tr. 62-69 .- 400

Dịch là một hoạt động quan trọng trong quá trình thụ đắc ngôn ngữ. Nó là một kĩ năng tổng hợp giúp sinh viên nâng cao năng lực ngôn ngữ cho mình. Dịch là quá trình chuyển đổi một ngôn bản ở ngôn ngữ nguồn sang ngôn bản ở ngôn ngữ đích. Vì vậy, vấn đề cực kì quan trọng đối với người học là phải có kiến thức ngôn ngữ và văn hóa sâu rộng của cả ngôn ngữ nguồn và ngôn ngữ đích để trở thành những biên, phiên dịch giỏi.

3042 Nghĩa không gian của giới từ Over / Đặng Thị Hương Thảo // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 7(261) .- Tr. 86- 93 .- 400

Tập trung phân tích năm nghĩa đặc trưng của over dựa trên các dữ liệu thu thập được từ ba cuốn tiểu thuyết nổi tiếng: Jane Eyre, Oliver Twist and Đồi gió hú và các nguồn tư liệu khác. Mỗi một nghĩa của over được giải thích rõ thông qua các ví dụ cụ thể.

3043 Nhà văn Vi Hồng và ý thức giữ gìn ngôn ngữ, bản sắc văn hóa dân tộc / Ngô Thu Thủy // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 7(261) .- Tr. 94- 98 .- 400

Vi Hồng là nhà văn tiêu biểu của văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam. Sinh ra, lớn lên và gắn bó với núi rừng Việt Bắc, Vi Hồng viết nhiều về đề tài miền núi, đặc biệt là về dân tộc Tày với một tâm niệm: viết cho người Tày mình đọc, để cho các dân tộc khác hiểu về người Tày hơn. Là một nhà văn, nhà nghiên cứu, nhà giáo, Vi Hồng luôn thể hiện ý thức gìn giữ ngôn ngữ, bản sắc văn hóa của dân tộc.

3044 Ứng dụng phân tích diễn ngôn vào công tác dịch thuật văn bản chính trị - xã hội và đào tạo dịch thuật / Đỗ Thị Xuân Dung // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 8(262) .- Tr. 3- 8 .- 400

Đề xuất các hướng tiếp cận công tác dịch thuật các văn bản chính trị - xã hội ( Anh – Việt – Anh) và công tác đào tạo dịch thuật ở trường Đại học.

3045 Thành ngữ trong giao tiếp của người Quảng Bình / Trần Thị Thanh Hải // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 8(262) .- Tr. 21- 25 .- 400

Xem xét thành ngữ trong giao tiếp hàng ngày của người Quảng Bình trên những điểm sau: Xem xét sự sáng tạo của người nói về ngữ âm, cách cấu tạo thành ngữ và ý nghĩa mới của chúng; Ngữ nghĩa của thành ngữ xét về vai giao tiếp; Một số đặc điểm văn hóa của người Quảng Bình phản ánh qua thành ngữ.

3046 Diễn ngôn xã luận nhìn từ bình diện liên nhân ( từ một số diễn ngôn xã luận báo Nhân dân giai đoạn 1965 – 1975) / Nguyễn Thị Hồng Nga // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 8(262) .- Tr. 26- 31 .- 400

Qua phân tích chức năng liên nhân biểu hiện qua hệ thống từ ngữ xưng hô và các thức tiêu biểu trong diễn ngôn xã ngôn báo Nhân dân, nhận thấy trong xã luận, chủ thể - cá nhân không tồn tại, chỉ có các vai xã hội và các hình thức phát ngôn nhân danh chiếm giữ vai trò chủ đạo. Điều này khiến diễn ngôn xã luận tạo ra hiệu lực xã hội mạnh mẽ, hiệu lực chỉ đạo và điều hành, nó chịu sự chi phối của sức mạnh tập thể, cộng đồng

3047 Các hướng tiếp cận trong đánh giá dịch văn học / Triệu Thu Hằng // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 8(262) .- Tr. 41- 45 .- 400

Giới thiệu ba xu hướng chính về nghiên cứu dịch thuật theo trình tự thời gian gồm: nghiên cứu dịch thuật trong thời kì “tiền ngôn ngữ”; nghiên cứu dịch thuật trong giai đoạn cấu trúc luận; nghiên cứu dịch thuật hướng đến bối cảnh văn hóa xã hội với hướng tiếp cận dựa trên mục đích của bản dịch và hướng tiếp cận dựa trên diễn ngôn.

3048 Ngữ nghĩa từ vựng của từ Đất và Nước trong tiếng Việt: Liên hệ đối chiếu với tiếng anh / Nguyễn Liên Hương // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 8(262) .- Tr. 60- 65 .- 400

Phân tích, đối chiếu và chỉ ra những tương đồng và khác biệt về ngữ nghĩa của hai nhóm từ: nước và water, đất và land. Bằng cách phân tích nghĩa của các từ này trong các cuốn từ điển, chỉ ra sự phát triển ngữ nghĩa từ vựng, cũng như văn hóa được phản ánh trong nghĩa của từ.

3049 Câu hỏi trong thơ Chế Lan Viên / Hoàng Đăng Trị // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 8(262) .- .- 400

Phân tích, lí giải phong cách suy tưởng của thơ Chế Lan Viên từ góc độ ngôn ngữ học. Đó là việc tận dụng câu hỏi với hình thức diễn đạt phong phú và các giá trị ngôn trung đa dạng để tạo mạch suy tưởng của nhà thơ về các chủ đề lớn: Tổ quốc, lãnh tụ, tình yêu và nhân sinh quan. Câu hỏi là một phương tiện giúp nhà thơ suy tưởng, giúp nhà thơ hoàn thành sứ mệnh của mình.

3050 Nghĩa biểu trưng của các từ ngữ chỉ quả trong ca dao tình yêu người Việt / Vũ Thị Tuyết // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 8(262) .- Tr. 83- 88 .- 400

Ca dao tình yêu của người Việt là một loại hình văn học dân gian đặc sắc. Từ ngữ trong loại hình văn học này rất đa dạng và phong phú. Quả là một trong những đối tượng cơ bản của ca dao tình yêu. Quả trong ca dao phần lớn đều trở thành các biểu trưng, biểu tượng với một hệ số ý nghĩa đa dạng. Vẻ đẹp của người phụ nữ, hành trình, những cung bậc, trạng thái, cảm xúc và triết lí của tình yêu là những ý nghĩa biểu trưng mà các từ ngữ chỉ quả trong ca dao tình yêu mang lại.