CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
3041 Xã hội giáo dục đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp / Lê Văn Chiến // Nghiên cứu kinh tế .- 2017 .- Số 8 (471) tháng 8 .- Tr. 31-38 .- 371.018
Nghiên cứu thực trạng xã hội giáo dục đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp ở Việt Nam trong hơn 20 năm qua, nêu lên những thành công, hạn chế và đề xuất giải pháp đẩy mạnh và nâng cao chất lượng xã hội giáo dục đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp ở Việt Nam những năm tới.
3042 Những điểm mới trong dự thảo nghị định thay thế nghị định về doanh nghiệp KH&CN / Trần Xuân Đích, Đào Quang Thủy, Trương Thị Hoài,... // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 15 - 18 .- 346.59707
Khái quát về thực trạng doanh nghiệp Khoa học - Công nghệ và giới thiệu những nội dung thay đổi chính của Dự thảo.
3043 Đào tạo đội ngũ công chức cho hệ thống chính quyền địa phương ở Nhật Bản và kinh nghiệm cho Việt Nam / Đoàn Kim Huy // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2017 .- Số 7 (197) .- Tr. 32-42 .- 370
Tổng quan về hệ thống chính quyền địa phương ở Nhật Bản. Đào tạo đội ngũ công chức cho hệ thống chính quyền địa phương ở Nhật Bản. Một số kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.
3044 Mô hình trường đại học xanh Nhật Bản và hàm ý cho các trường đại học Việt Nam / PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Anh, Nguyễn Thị Tuyết // Tạp chí nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông .- 2017 .- Số 06 (142) .- Tr. 30-42 .- 370
Xây dựng trường đại học theo hướng xanh có thể đóng góp tích cực trong việc bảo vệ môi trường, phát triển bền vững tại các nước. Nhật Bản là quốc gia phát triển kinh tế và đô thị hóa tương đối sớm ở khu vực Châu Á từ ngay sau chiến tranh thế giới thứ II. Bài viết tập trung phân tích mô hình trường đại học xanh Nhật Bản, từ đó đưa ra một số hàm ý cho các trường đại học Việt Nam.
3045 Ngoại giao văn hóa Nhật – Trung trong bối cảnh mới ở Đông Á / TS. Hoàng Minh Lợi // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2017 .- Số 6 (190) .- Tr. 22-32 .- 327
Phân tích quan điểm về ngoại giao văn hóa. Ngoại giao văn hóa Nhật – Trung những năm gần đây. Đặc điểm của ngoại giao văn hóa Nhật – Trung. Bàn về khả năng tác động của ngoại giao văn hóa Nhật – Trung đối với khu vực.
3046 Quân cảng Cam Ranh trong quan hệ Việt Nam – Liên Xô thời kỳ Chiến tranh Lạnh (1979 – 1991) / Phạm Thị Yên // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2017 .- Số 4 (53) .- Tr. 47-55 .- 327
Bài viết làm nổi bật vai trò của quân cảng Cam Ranh trong quan hệ giữa Việt Nam với Liên Xô thời kỳ Chiến tranh Lạnh bằng phương pháp lịch sử và phương pháp phân tích lợi ích. Vai trò đó được xây dựng qua việc phác thảo đặc điểm địa hình và vị trí địa lý của quân cảng Cam Ranh, phân tích những yếu tố đưa đến sự hiện diện của Liên Xô tại căn cứ này và mô tả chi tiết những thay đổi mà Liên Xô tác động vào Cam Ranh và khu vực trong quá trình “làm chủ” ở đây.
3047 Vai trò của Nhật Bản đối với hội nhập kinh tế Đông Nam Á / Đỗ Thị Ánh // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2017 .- Số 7 (197) .- Tr. 23-31 .- 327
Phân tích về vai trò của Nhật Bản trong hội nhập kinh tế khu vực, qua đó giúp có thêm một cái nhìn rõ nét hơn về một nhân tố có thể tác động đáng kể tới sự ổn định và thịnh vượng của Đông Á trong giai đoạn hiện nay.
3048 Chủ nghĩa hòa bình tích cực của Nhật Bản và những tác động đối với Nhật Bản và an ninh Đông Á / ThS. Nguyễn Ngọc Nghiệp // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2017 .- Số 7 (197) .- Tr. 3-13 .- 327
Làm rõ nội dung, lý do của việc ra đời Chủ nghĩa Hòa bình tích cực của Nhật Bản đồng thời đánh giá tác động của nó đối với Nhật Bản và an ninh khu vực Đông Á.
3049 Quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc trong bối cảnh quốc tế hóa đồng nhân dân tệ / Trần Kim Anh // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2017 .- Số 6 (196) .- Tr. 34-44 .- 327
Phân tích những tác động (bao gồm cả tích cực và tiêu cực) của việc quốc tế hóa đồng nhân dân tệ đến hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc. Từ đó, bài viết đưa ra những giải pháp của Việt Nam đối với hoạt động thương mại Việt Nam – Trung Quốc trong bối cảnh đồng nhân dân tệ được quốc tế hóa.
3050 Tác động của sự thay đổi chính sách quốc phòng của Nhật Bản đến an ninh Biển Đông / ThS. Phạm Thị Yên // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2017 .- Số 6 (196) .- Tr. 9-20 .- 327
Hệ thống những thay đổi trong chính sách quốc phòng của Nhật Bản kể từ khi bản Hiến pháp hòa bình của nước này ra đời (1947). Những thay đổi được mô tả ở khía cạnh Hiến pháp, ở vai trò của lực lượng phòng vệ Nhật Bản, ở quy định về xuất khẩu vũ khí và liên minh Mỹ - Nhật. Trên cơ sở đó, bài viết phân tích tác động của những thay đổi này đến an ninh Biển Đông và an ninh khu vực ở cả hai hướng tích cực và tiêu cực. Tuy nhiên, bài viết khẳng định, tác động tích cực là nhiều hơn.