CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
2591 Yếu tố chuẩn mực trong nghiên cứu quan hệ quốc tế / TS. Lê Lêna // Nghiên cứu Châu Âu .- 2018 .- Số 9 (216) .- Tr. 28-38 .- 327

Bàn về khái niệm của chuẩn mực, cách phân loại chuẩn mực. Bài viết cũng sẽ trả lời câu hỏi tại sao một hiện tượng nghiên cứu như chuẩn mực trong một thời gian dài không thu hút được các nhà nghiên cứu mà giờ đây quay trở lại; đồng thời xem xét yếu tố nào quyết định nên sự tồn tại, phát triển và lan tỏa của chuẩn mực và chuẩn mực có tác động như thế nào đối với quan hệ quốc tế.

2592 Sáng kiến “Vành đai và con đường” (BRI) của Trung Quốc tại Châu Âu: Thực tế và triển vọng / TS. Nguyễn Hải Lưu // Nghiên cứu Châu Âu .- 2018 .- Số 8 (215) .- Tr. 3-14 .- 327

Phân tích mục đích, thực tế triển khai BRI của Trung Quốc ở Châu Âu (chủ yếu thông qua góc độ quan hệ Trung Quốc – EU), đánh giá kết quả, tác động liên quan đối với Trung Quốc và EU, cũng như dự báo triển vọng thời gian tới.

2593 Chính sách đối ngoại và an ninh chung Châu Âu – Thực trạng và triển vọng dến năm 2025 / NCS. Mạc Như Quỳnh // Nghiên cứu Châu Âu .- 2018 .- Số 8 (215) .- Tr. 15-29 .- 327

Đánh giá những thành tựu, hạn chế của Chính sách Đối ngoại và an ninh chung Châu Âu từ năm 2009 đến nay, đưa ra dự báo triển vọng thực thi chính sách đến năm 2025.

2594 Đại học nghiên cứu tại Việt Nam: Nổ lực đúng cách sẽ dẫn đến thành công / GS. Trần Văn Đoàn // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2018 .- Số 8 (713) .- Tr. 14 – 17 .- 370

Trao đổi về cách tiếp cận của một số trường đại học lớn, qua đó gợi ý cho việc triển khai thực hiện mô hình đại học nghiên cứu ở Việt Nam.

2595 Nâng cao năng lực quản lý KH&CN trong các cơ sở giáo dục đại học / Nguyễn Thị Hương Quỳnh, Phạm Thu Hà // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2018 .- Số 8 (713) .- Tr.18 – 21 .- 370

Xem xét và đánh giá những vấn đề bất cập trong quản lý khoa học và công nghệ ở các trường đại học Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện động lực và chất lượng của hoạt động nghiên cứu khoa học, xứng đáng là nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong tương lai.

2596 Tăng cường giá trị thương hiệu của trường đại học / PGS.TS. Phạm Thị Huyền, TS. Nguyễn Tiến Dũng // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2018 .- Số 8 (713) .- Tr.22 - 24 .- 370

Phân tích các khía cạnh của giá trị thương hiệu và nhận diện thương hiệu của trường Đại học và đưa ra một số khuyến nghị.

2597 Xây dựng nguồn nhân lực giáo dục nghề nghiệp phục vụ hội nhập / TS. Lê Kim Dung // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2018 .- Số 8( 713) .- Tr.25 – 27 .- 370

Chỉ ra một số hạn chế của giáo dục nghề nghiệp làm ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực, những cơ hội cũng như thách thức, qua đó gợi mở một số giải pháp cho giáo dục nghề nghiệp và chính sách việc làm ở nước ta trong giai đoạn tới.

2598 Đi xa hơn Balzac – Chổ đứng ít được ghi nhận của Vũ Trọng Phụng trong văn chương hậu thuộc địa / Trần Thiện Huy // Nghiên cứu văn học .- 2018 .- Số 7 (557) .- Tr. 34 - 52 .- 400

Vũ Trọng Phụng mất sớm, nhiều năm trước khi thuộc địa đầu tiên được giải thực tr ên thế giới. Ông không được chứng kiến những điều kiện hình thành ra cái gọi là hậu thuộc địa, đừng nói gì đến việc tham gia vào phong trào này, sự cách trở về năm tháng chỉ cho ông khẽ chạm đến nhiều ý tưởng then chốt của hậu thuộc địa nhưng không được ghi nhận gì trong những biên niên sử của nó – số phận mà ông chia sẽ phần nhiều những con người đi trước thời đại.

2599 Hai điểm bấp cập trong nghiên cứu diễn ngôn hiện nay / Lê Thời Tân // Nghiên cứu văn học .- 2018 .- Số 4 (554) .- Tr. 37 - 43 .- 400

Nêu và luận giải hai vấn đề bất cập trong nghiên cứu diễn ngôn hiện nay: Lẫn lộn các chiều lịch đại – đồng đại ở dụng ngữ nói – viết; Không chú ý phân biệt “nguyên sinh” và “thứ sinh” của dụng ngữ khi tiếp cận diễn ngôn.

2600 Kiểu tư duy và những biến đổi trong nghệ thuật biểu hiện của văn học trào phúng Việt Nam giai đoạn nửa cuối thế kỷ XIX / Vũ Thanh // Nghiên cứu văn học .- 2018 .- Số 4 (554) .- Tr. 25 - 36 .- 400

Nếu coi các nhà thơ trào phúng giai đoạn nửa cuối thế kỷ XIX như một loại hình tác giả có sự khác biệt nhất định với các loại hình nhà nho khác trong văn học trung đại Việt Nam thì kiểu tư duy và nghệ thuật biểu hiện là những yếu tố cơ bản làm nên sự khác biệt; Những thay đổi nhất định trong tư duy sẽ dẫn đến những biến đổi trong quan niệm thẩm mỹ của người sáng tác, và quan hệ chặt chẽ giữa nhà thơ với độc giả trong văn học trào phúng cũng tạo nên những chuyển biến lớn lao trong đời sống văn học.