CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
2071 Hủy thể tính – bản năng chết trong tác phẩm Lại chơi với lửa của Linda Lê / Sity Maria Cotika // Nghiên cứu văn học .- 2019 .- Số 8 (570) .- Tr. 101-108 .- 895
Bài viết đưa ra một hướng tiếp cận văn bản sáng tác văn học của Linda Lê thông qua dẫn giải của học thuyết Phân tâm học.
2072 Phê bình và tiểu luận của Huy Cận / Biện Thị Quỳnh Nga // Nghiên cứu văn học .- 2019 .- Số 8 (570) .- Tr. 15-23 .- 895.92
Bài viết đi sâu nghiên cứu, luận giải những đặc sắc về phê bình, tiểu luận của Huy Cận, nhằm góp phần định vị một cách chính xác, trọn vẹn hơn về tầm vóc một nhà thơ, một nhà văn hóa lớn của dân tộc.
2073 Thơ Huy Cận trong tiếp nhận của lý luận phê bình văn học miền Nam giai đoạn 1954 – 1975 / Trần Hoài Anh // Nghiên cứu văn học .- 2019 .- Số 8 (570) .- Tr. 35-46 .- 895.92
Bài viết nhận diện giá trị về tài năng, địa vị, đóng góp của Huy Cận đối với nên văn học dân tộc qua cái nhìn đa diện, đa chiều, khách quan, khoa học của các nhà lý luận, phê bình văn học ở miền Nam. Xác định hệ giá trị cần được trân trọng, giữ gìn, phát huy đối với một thi tài của dân tộc – Nhà thơ, Nhà văn hóa Huy Cận.
2074 Văn hiến Việt Nam – chủ nghĩa yêu nước, xuyên suốt hai nghìn năm – hai trong bốn / Phong Lê // Nghiên cứu văn học .- 2019 .- Số 8 (570) .- Tr. 47-55 .- 895.92
Bài viết khái quát lịch sử văn học Việt Nam, từ điểm nhìn chủ nghĩa yêu nước và tinh thần chống giặc ngoại xâm, bảo vệ chủ quyền đất nước. Khẳng định nội dung yêu nước và chủ nghĩa anh hùng, không một lúc nào ngừng nghỉ trong sự phát triển của nền văn học dân tộc.
2075 Cái cũ và cái mới trong thơ Việt Nam hiện đại / Đặng Anh Đào // Nghiên cứu văn học .- 2019 .- Số 8 (570) .- Tr. 56-62 .- 895.92
Bài viết này nhằm mục đích đi tìm sự song hành giữa thơ Việt Nam hiện đại và thơ nước ngoài. Cho thấy cái quyết định giá trị của thơ không là Cũ hay Mới, bởi khi thời gian trôi đi, Cái Mới trở thành cũ. Điều quyết định là tài năng.
2076 Văn học dịch Việt Nam trong bối cảnh ngành Việt học ở Nhật / Lê Thị Thanh Tâm // Nghiên cứu văn học .- 2019 .- Số 8 (570) .- Tr. 63-71 .- 895
Bài viết mô tả tiến trình văn học dịch Việt Nam bao gồm cách tiếp cận, cách đánh giá, dịch thuật, phổ biến của một số nhà nghiên cứu văn học Việt Nam tại Nhật Bản, đặt trong bối cảnh ngành Việt học ở Nhật nhằm xác định vai trò của một bộ phận văn học dịch đối cới sự phát triển của Việt Nam học trong khu vực.
2077 Những căn tính tác giả trong tác phẩm của Linda Lê / Nghiên cứu văn học // Nghiên cứu văn học .- 2019 .- Số 8 (570) .- Tr. 73-85 .- 895
Trong bài viết này, tác giả nhấn mạnh tới căn tính và lịch sử hậu-thuộc địa, mang tính hồi cố về một dạng thức “căn tính văn bản” đã từng là dòng mạch xuyên suốt các tác phẩm văn chương thời xưa. Ngoài ra còn đề xuất khái niệm về quan hệ phụ tử/mẫu tử giữa các văn bản, từ đó nới rộng vai trò của tác giả cũng như tính nguyên gốc trong văn chương.
2078 Về kinh nghiệm hư vô như là khả thể hiện hữu khác trong văn chương của Linda Lê / Phạm Văn Quang // Nghiên cứu văn học .- 2019 .- Số 8 (570) .- Tr. 86-100 .- 895
Bài viết phác họa một số nét cơ bản để làm nổi bật những đặc trưng ấy, đồng thời giả định rằng đó chính là những yếu tố cho phép nói đến mọt tư duy văn chương hư vô của Linda Lê.
2079 Nghĩa của văn bản nằm ở đâu? Hay mối quan hệ giữa văn bản - tác giả - độc giả / Phạm Thị Thanh Thuỳ // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 10 (290) .- Tr. 13 – 16 .- 495.92
Cung cấp một cái nhìn nhanh về những thay đổi trong lý thuyết phê bình văn học, và đề cập tới một vài thay đổi trong cách nhìn nhận của các tác giả về vấn đề này. Bài viết nhằm chứng minh rằng ý nghĩa của một văn bản không đứng một mình mà ngược lại nó có mối quan hệ mật thiết với tác giả, và độc giả.
2080 Thiết kế một số hoạt động tương tác trong dạy học khẩu ngữ tiếng Hán / Phạm Thuý Hồng // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 10 (290) .- Tr. 55 – 59 .- 495.92
Ứng dụng phương pháp dạy học tương tác DHTT thông qua việc hình thành môi trường dạy học với sự tương tác đa chiều, trong đó người dạy và người học tham gia trao đổi thảo luận một cách bình đẳng để đi đến quan điểm thống nhất chung, từ đó kích thích tính chủ động và tìm tòi của cả hai phía người dạy và người học, nhằm hoàn thành mục tiêu dạy học một cách hiệu quả nhất.





