CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
1961 Tựa, bạt trong thưởng thức, phê bình thơ ca Việt Nam thời trung đại / Nguyễn Kim Châu // .- 2020 .- Số 2(576) .- Tr. 90-100 .- 800

Tìm hiểu sâu hơn về vị trí, chức năng, đặc điểm của tựa, bạt từ góc nhìn liên văn bản và tiếp nhận văn học, với hi vọng có một số đóng góp nhất định trong việc nghiên cứu một thể loại đáng chú ý trong lĩnh vực thưởng thức, phê bình văn chương.

1962 Nhóm từ ngữ chỉ qua hệ thân thích khảo cứu tư liệu từ điển song ngữ Hán Việt / Lã Minh Hằng // Ngôn ngữ .- 2019 .- Số 11(366) .- Tr. 8-25 .- 400

Khảo sát nhóm từ chỉ quan hệ thân thích, trên cơ sở đó đối chiếu với các cứ liệu thu thập được từ từ điển tiếng Việt nhằm đưa ra những nhận định giúp bổ khuyết cho vốn từ vựng tiếng Việt hiện đại.

1963 Hình ảnh con người Việt Nam qua trường từ vựng – ngữ nghĩa chỉ người trong ca từ các ca khúc cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945-1975 / Nguyễn Thị Thúy Hà // Ngôn ngữ .- 2019 .- Số 11(366) .- Tr. 64-80 .- 400

Nghiên cứu một khúc đoạn hiện thực khách quan được phản chiếu qua trường từ vựng chỉ người trong các tác phẩm văn học nói chung, trong ca từ của các ca khúc cách mạng giai đoạn 1945-1975 nói riêng.

1964 Tiến bộ xã hội ở Việt Nam / Nguyễn Minh Trí // Khoa học Xã hội Việt Nam .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 47-58 .- 303

Phân tích làm rõ quan điểm về tiến bộ xã hội ở Việt Nam trong quá trình đổi mới, qua đó góp phần vào cung cấp thêm các căn cứ khoa học cho những quyết sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm hoàn thiện chính sách thực hiện tiến bộ xã hội ở nước ta hiện nay.

1965 Biểu thức quy chiếu trong các bài viết đăng trên tạp chí khoa học Xã hội Việt Nam / Nguyễn Đức Long // Khoa học Xã hội Việt Nam .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 115-122 .- 302

Biểu thức quy chiếu thể hiện chính xác chủ đích phát ngôn nhằm giải mã hành động quy chiếu. Nghiên cứu biểu thức quy chiếu được sử dụng trong một số bài nghiên cứu đăng trên tạo chí Khoa học xã hội Việt Nam năm 2018 cho thấy quy chiếu hồi chỉ, khứ chỉ trỏ về các đối tượng khác nhau đã làm nổi bật yếu tố khách quan, văn phong khoa học chặt ché, logic.

1966 Ảnh hưởng của Phật giáo đến văn hóa truyền thống của người Việt Nam / Nguyễn Thế Vinh // Khoa học Xã hội Việt Nam .- 2020 .- Số 3 .- Tr. 74-79 .- 294.309 597

Nghiên cứu về sự tác động tích cực của phật giáo đến văn hóa truyền thống của người dân Việt Nam từ đạp đức, lối sống, phong tục, tập quán, nghệ thuật và có sự gán kết mật thiết với cuộc sống hàng ngày của người dân.

1967 Đặc điểm nghệ thuật truyện trinh thám của Thế Lữ / Nguyễn Thế Bắc // Khoa học Xã hội Việt Nam .- 2020 .- Số 3 .- Tr. 106-116 .- 895

Phân tích đặc điểm nghệ thuật truyện trinh thám của Thế Lữ. Ông đã tạo nên một nét đẹp riêng trong sự nghiệp sáng tác của mình với mảng truyện kinh dị, trinh thám.

1969 Vị trí thỗ ngữ Cao Lao Hạ ở tỉnh Quảng Bình trong bức tranh phương ngữ Trung Bộ của Tiếng Việt / Nguyễn Thị Thủy // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 12(292) .- Tr. 29-35 .- 400

Giới thiệu sơ bộ về vị trí thổ ngữ Cao Lao Hạ ở tỉnh Quảng Bình trong bức tranh phương ngữ Trung Bộ của Tiếng Việt. Từ đó đưa ra lí do về sự lựa chọn tiếng địa phương khác để so sánh khi muốn nhận diện đầy đủ về thổ ngữ Cao Lao Hạ của tiếng địa phương Quảng Bình nói riêng cũng như trong phương ngữ Trung Bộ của tiếng Việt nói chung.

1970 Đặc điểm cấu tạo của địa danh Quảng Ngãi / Nguyễn Hạnh Nhi // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 12(292) .- Tr. 36-41 .- 910.3 597

Khảo sát đặc điểm cấu tạo địa danh tỉnh Quảng Ngãi với mô hình gồm hai thành tố chính là thành tố chung và tên riêng.