CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
1481 Khi “khoảnh khắc trở thành vĩnh viễn” “đương đại” và “lịch sử” trong văn học đương đại Trung Quốc / Nguyễn Thị Diệu Linh // Nghiên cứu văn học .- 2021 .- Số 6(592) .- Tr. 19-30 .- 800

Thảo luận khái niệm “văn học đương đại” với tư cách là một giai đoạn trong lịch sử văn học Trung Quốc. “Văn học đương đại”, hiểu theo nghĩa này, có thể được nhìn nhận như là một trong những “đặc sắc Trung Quốc”. Từ đó, bài viết trình bày hai khía cạnh của mối quan hệ giữa “đương đại” và “lịch sử” trong văn đương đại Trung Quốc: “đương đại” trở thành “lịch sử”, và “đương đại” vượt lên trên “lịch sử”. Mối quan hệ này đã góp phần đáng kể vào việc phản tư văn học đương đại Trung Quốc nói riêng và lịch sử văn học Trung Quốc nói chung.

1482 Người đương thời thơ mới Việt Nam (1932-1945) bàn về tương quan thơ mới Việt - Trung / Nguyễn Hữu Sơn // Nghiên cứu văn học .- 2021 .- Số 6(592) .- Tr. 31-42 .- 895.1

Giới thiệu hệ thống các bài dịch, lược thuật thông tin liên quan đến sự ra đời, phát triển, tác giả, tác phẩm, quan niệm thơ mới Trung Quốc. Nhấn mạnh nghiên cứu so sánh các mối liên hệ và ảnh hưởng, sự tương đồng và khác biệt giữa thơ mới Việt Nam và Trung Quốc trong bối cảnh giao thoa Đông – Tây, hội nhập, hiện đại hóa và toàn cầu hóa.

1484 Khái niệm tiểu thuyết, truyện ký và văn xuôi tự sự trung đại Việt Nam / Đỗ Thu Hiền // Nghiên cứu văn học .- 2021 .- Số 6(592) .- Tr. 86-96 .- 800.01

Tập trung giới thiệu mấy nét về hoàn cảnh, động cơ trước tác và phản ứng của giới học Khảo sát các thuật ngữ được dùng để định danh bộ phận văn xuôi tự sự trung đại trong lịch sử văn học Việt Nam từ thời Trung đại đến hiện đại, từ đó góp phần nhận diện rõ ràng hơn một số vấn đề của các thể loại văn xuôi trung đại. Các khái niệm tiểu thuyết, truyện ký hay văn xuôi tự sự của văn học trung đại Việt Nam sẽ được nghiên cứu trên cơ sở đối chiếu với những khái niệm này của văn học cổ đại Trung Quốc.

1485 Tế Hanh trong di sản văn học miền nam 1954-1975 / Trần Hoài Anh // Nghiên cứu văn học .- 2021 .- Số 6(592) .- Tr. 97-105 .- 800.01

Tổng thuật lại diễn trình tiếp nhận thơ Tế Hanh trong đời sống văn học miền Nam trước 1975 ở ba bình diện: Gia định quê hương và văn nghiệp; Hành trình sáng tác và khuynh hướng thi ca; Trạng thái và cung bậc cảm xúc trong thơ.

1486 Văn học dân gian trong việc dạy tiếng Việt cho người nước ngoài / Hà Thị Hồng Mai, Lê Quang Pháp // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2021 .- số 6(313) .- Tr. 71-78 .- 800.01

Tổng hợp, phân tích thực trạng và đưa ra những lưu ý về việc khai thác các tác phẩm văn học dân gian trong giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài.

1487 Luật tam duy nhất trong kịch phương tây và sự vận dụng ở Việt Nam / Phạm Ngọc Hiền // Nghiên cứu Châu Âu .- 2021 .- số 5(248) .- Tr. 67-75 .- 800

Trình bày thực trạng tuân thủ luật tam duy nhất trong kịch bản Việt Nam. Lý giải căn cứ tuân thủ cho thấy luật này đã được sử dụng linh hoạt và phù hợp với từng loại kịch.

1488 Cơ sở lí thuyết để xây dựng hệ thống bài tập nhằm tăng cường năng lực giao tiếp tiếng Việt như một ngôn ngữ cội nguồn / Nguyễn Chí Hòa // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2021 .- số 6(313) .- Tr. 3-12 .- 400

Xác định các thành tố trong hệ thống bài tập đòi hỏi những người biên soạn phải đi đến tìm hiểu và xây dựng khái niệm năng lực giao tiếp tiếng Việt và những thành tố của nó. Trên cơ sở đó, các tác giả xác định những cơ sở lí luận để xây dựng hệ thống bài tập của đề án.

1489 Vouloir trong phát ngôn cầu khiến tiếng Pháp / Nguyễn Minh Chính // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2021 .- số 6(313) .- Tr. 22-31 .- 400

Phân tích các đặc trưng ngữ nghĩa và ngữ dụng của động từ vouloir trong các phát ngôn cầu khiến tiếng Pháp dựa trên phân tích các phát ngôn xuất hiện trong năm ngữ liệu khẩu ngữ khác nhau.

1490 Đề xuất ứng dụng công cụ sơ giản ngữ nghĩa trong lí thuyết siêu ngôn ngữ - tự nhiên ngữ nghĩa (NSM) vào dạy tiếng Việt cho người nước ngoài / Võ Thị Liên Hương // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2021 .- số 6(313) .- Tr. 87-92 .- 400

Phân tích và đề xuất khả năng ứng dụng công cụ sơ giản ngữ nghĩa để giải thích các ý nghĩa từ vựng mang đặc trưng văn hóa và tư duy trong dạy tiếng Việt cho người nước ngoài. Ngữ liệu minh họa cho bài viết là cách giải thích sự đa dạng ý nghĩa diễn đạt của nhóm động từ “mang/ mặc” trong tiếng Việt.