CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
1491 Về phương thức biểu đạt ý nghĩa bị động trong tiếng Thái Tây Bắc Việt Nam / Cầm Tú Tài // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2021 .- số 6(313) .- Tr. 138-148 .- 400
Bài viết bàn về phương thức biểu đạt nghĩa bị động trong tiếng Thái Tây Bắc Việt Nam từ các góc độ như chỉ tố đánh dấu bị động, cấu trúc cú pháp với vai ngữ nghĩa của các thành phần, quá trình ngữ pháp hóa.
1492 Ngôn ngữ nói trong hoạt động giao tiếp giao thông đường thủy / Nguyễn Thị Hải Hà // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2021 .- số 7(314) .- Tr. 12-17 .- 400
Tập trung nghiên cứu và trình bày về những đặc điểm của ngôn ngũ nói (khảu ngữ) trong hoạt động giao tiếp giao thông đường thủy.
1493 Từ Đứng trong tiếng Việt nhìn từ ba bình diện : kết học, nghĩa học và dụng học / Triệu Thu Duyên // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2021 .- số 7(314) .- Tr. 25-30 .- 400
Khảo sát từ đứng ở ba bình diện kết học, nghĩa học và dụng học. Kết quả nghiên cứu nhằm đưa ra một cái nhìn khái quát và toàn diện hơn về từ ngữ này nói riêng và nhóm từ chỉ tư thế nói chung.
1494 Đổi mới phương pháp giảng dạy học phần kế toán thuế theo hướng tiếp cận thực tiễn ở trường Đại học hiện nay / Nguyễn Lan Hương // Dạy và học ngày nay .- 2021 .- Kì 1 .- Tr. 42-43 .- 657.46
Học phần kế toán cung cấp kiến thức căn bản về kế toán. Giúp cho người được đào tạo biết được phương pháp hạch toán, kê khai, nộp và quyết toán các loại thuế hiện nay đang áp dụng đối với từng loại hình sản xuất kinh doanh.Bởi vậy cần tăng cường tập huấn kỹ năng nghề cho giảng viên và đổi mới phương pháp giảng dạy học tập cho sinh viên.
1495 Nâng cao hiệu quả tự học, tự nghiên cứu học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cho sinh viên hiện nay / Nguyễn Thị Thanh Thảo // Dạy và học ngày nay .- 2021 .- Kì 1 .- Tr. 57-59 .- 324.259707
Đào tạo tín chỉ là phương pháp đào tạo có nhiều ưu thế so với phướng thức đào tạo truyền thống.Việc áp dụng hình thức này sao cho phù hợp với tình hình hiện nay đối với giảng viên, sinh viên và cán bộ quản lý là rất cần thiết. Giải pháp đưa ra nhằm tăng cường hướng dẫn hoạt động tự học giảng viên phải có trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp. Áp dụng các phương pháp dạy học mới khơi dậy tính chủ động, sáng tạo, tư duy của sinh viên.
1496 Mô hình tự chủ giáo dục Đại học của Hoa Kỳ và một số kinh nghiêm đối với tự chủ Đại học ở Việt Nam / Cao Thị Phương Thúy // .- 2021 .- Kì 1 .- Tr. 63-65 .- 378.1
Tự chủ Đại học là điều kiện, tiền đề cần thiết để thực hiện các phương pháp quản trị Đại học nhằm cải tiến nâng cao chất lượng đào tạo. Góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh và nâng cao uy tín, vị thế. Nhằm thực hiện tính khách quan công bằng hiệu quả.
1497 Vai trò của Thư viện đối với giáo dục Đại học trong bối cảnh toàn cầu hóa về tri thức và văn hóa / Nguyễn Trọng Bình, Võ Ngọc Hạnh, Phạm Thị Ánh Nguyệt, Lê Thị Kim Lanh // .- 2021 .- Số 22 .- Tr. 68-74 .- 378
Giáo dục Đại học là nơi diễn ra những hoạt động nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ nhằm phục vụ cuộc sống. Bài viết dưới đây trình bày tầm quan trọng của Thư viện trong các hoạt động nhằm hỗ trợ cho việc đào tạo và nghiên cứu khoa học ở các trường Đại học. Đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hóa về tri thức và văn hóa hôm nay.
1498 Báo chí, truyền thông góp phần làm nên thắng lợi của cuộc chiến chống Covid-19 / Tú vi // .- 2021 .- Số 22 .- Tr. 82-87 .- 070.4
Đứng trước tình hình nguy hiểm của đại dịch Covid-19 Thủ tướng đã chỉ đạo thực hiện ngiêm các quy định phòng chống dịch vì sức khỏe mỗi người, cộng đồng, Quốc gia. Quán triệt sự chỉ đạo của Thủ tướng báo chí đã vào cuộc, trở thành lực lượng xung trận, góp một phần rất quan trọng trong công tác phòng chống dịch Covid-19.
1499 Xây dựng Đà Nẵng trở thành thành phố Sáng tạo từ ý tưởng đến thực tế / Lê Đức Viên // .- 2021 .- Số 138 .- Tr. 7-10 .- 327
Triển khai xây dựng mạng lưới thành phố sáng tạo của UNESCO trong năm 2021 nhằm tăng cường phát triển bền vững trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá, môi trường. Đồng thời Đà Nẵng chuẩn bị kế hoạch truyền thông cho thương hiệu thành phố trên bình diện trong nước và quốc tế giai đoạn phục hồi sau đại dịch COVID-19 của Việt Nam và Thế giới.
1500 Biển Đông trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản và những tác động của nó đến Việt Nam / Trịnh Đình Việt, Nguyễn Duy Dũng // .- 2021 .- Số 138 .- Tr. 42-47 .- 327.04
Biển Đông là khu vực biển nằm trong vùng nước của Thái Bình Dương, nơi hợp nhiều của nhiều tuyến đường giao thông biển huyết mạch quan trọng của Thế giới. Đồng thơi la vùng biển có nguồn tài nguyên phong phú với trữ lượng lớn, giá trị kinh tế cao, nhất là tài nguyên dầu mỏ. Đứng trước những diễn biến phức tạp của tình hình Biển Đông, để bảo vệ lợi ích và an ninh Quốc gia, nhất la an ninh năng lượng, Nhật Bản từng bước điều chỉnh chính sách can dự vào tình hình Biển Đông ngày một chủ động hơn.





