CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
1411 Tạo dựng không gian công cộng tại các khu đô thị mới hiện nay trên địa bàn Hà Nội (Nghiên cứu trường hợp không gian thiêng) / Lê Việt Liên // .- 2021 .- Sô 3 (27) .- Tr. 33-39 .- 306

Bài viết đề cập đến việc tạo dựng một không gian công cộng mang tính chất truyền thống trong đời sống của người dân Việt Nam trong bối cảnh không gian là các khu đô thị mới, đó là không gian thiêng. Đây là không gian quen thuộc đối với mỗi người dân trong sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo. Qua đó bài viết lập luận rằng dù trong những không gian sống khác nhau, con người vẫn luôn mong muốn được giao tiếp, hòa nhập với nhau thông qua những sinh hoạt cộng đồng tại những không gian công cộng.

1412 Dân ca Tây Nguyên từ góc nhìn địa văn hóa / Nguyễn Ái Học // .- 2021 .- Sô 3 (27) .- Tr. 40-48 .- 306

Dân ca Tây Nguyên là một tài sản văn hóa tinh thần vô giá của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Dân ca Tây Nguyên góp phần quan trọng tạo nên bản sắc nghệ thuật và bản sắc văn hóa các dân tộc Tây Nguyên. Tiếp cận dân ca Tây Nguyên từ góc nhìn địa văn hóa là một hướng nghiên cứu khoa học gắn với cách tiếp cận các dân tộc học. Hướng tiếp cận khoa học này có thể vận dụng để tìm hiểu các loại hình nghệ thuật khác ở mọi vùng địa lí văn hóa.

1413 Phường múa rối cạn Tế Tiêu – bản sắc văn hóa trong từng trò diễn / Nguyễn Đức Nam // Văn hóa & Nguồn lực .- 2021 .- Số 3 (27) .- Tr. 49-58 .- 791.509597

Múa rối là một loại hình nghệ thuật dân gian truyền thống, từ lâu đã trở thành một món ăn tinh thần không thể thiếu của dân tộc Việt Nam. Phường rối cạn Tế Tiêu đã xây dựng được một hệ thống các trò diễn và phong cách biễu diễn riêng, tạo nên một thương hiệu đặc trưng. Bài viết giải quyết hai vấn đề: Giới thiệu khái quát về phường rối cạn Tế Tiêu và hệ thống trò diễn của phường. Từ đó đi vào phân tích những đặc sắc trong nọi dung các trò diễn để khẳng định bản sắc văn hóa, gần gũi, giản dị.

1414 Phát huy nguồn lực văn hóa Thăng Long – Hà Nội trong phát triển thương hiệu “Thành phố Sáng Tạo” / Bùi Văn Tuấn, Trần Thị Hiên // .- 2021 .- Số 3 (270 .- Tr. 59-68 .- 306.09 597

Bài viết vận dụng cách tiếp cận liên ngành và phương pháp phân tích tài liệu , kế thừa nghiên cứu từ các công trình đi trước đã chỉ ra Hà Nội là vùng đất địa linh nhân kiệt. Nếu phát huy tốt các nguồn lực nội sinh, Hà Nội sẽ hướng tới trở thành Kinh đô sáng tạo của khu vực Đông Nam Á và trở thành một trong những điểm sáng văn hóa của khu vực và Thế Giới.

1415 Nghệ thuật truyền thông mới cơ hội phát triển và thách thức cho Việt Nam / Trần Thị Phương Thảo // Văn hóa & Nguồn lực .- 2021 .- Số 3 (27) .- Tr. 85-94 .- 079

Xuất hiện vào năm 2000 tại Việt Nam nghệ thuật truyền thông mới đã được định hình và tiếp tục phát triển đáp ứng nhu cầu thực tiễn tại thị trường nghệ thuật Việt. Một đất nước đang phát triển công nghệ truyền thông kỹ thuật số như Việt Nam đã mở ra nhiều cơ hội nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều thách thức chưa thể khai thác hết tiềm năng nghệ thuật truyền thông mới. Chúng ta cần thống nhất tên gọi và mạnh dạn đẩy mạnh đào tạo chuyên ngành nghệ thuật truyền thông mới thành một ngành học riêng, chuyên sâu như ngành báo chí, văn hóa nghệ thuật.

1416 Dự án đào tạo sở hữu trí tuệ ngành văn hóa – du lịch và định hướng xây dựng chương trình tổ chức giảng dạy văn hóa sở hữu trí tuệ trong các cơ sở giáo dục Đại học / Từ Mạnh Lương // .- 2021 .- Số 3 (27) .- Tr. 95-104 .- 346.597

Trong bối cảnh giao lưu và hội nhập vấn đề sở hữu trí tuệ ngày càng quan trọng là chìa khóa hội nhập với thế giới. Trong lĩnh vực văn hóa và du lịch nước ta hiện nay các tổ chức cá nhân vẫn chưa nhận thức chính xác, đầy đủ về sở hữu trí tuệ cũng như vấn đề liên quan. Đặc biệt trong công tác đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng sở hữu trí tuệ như các hình thức bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả, quyền của chủ sở hữu tài sản trí tuệ… trong ngành văn hóa và du lịch ở Việt Nam còn bỏ ngỏ nhiều bất cập và hạn chế. Bài viết góp phần định hướng, tổ chức, giảng dạy, tập huấn về vấn đề sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực văn hóa và du lịch ở Việt Nam hiện nay.

1417 Bước đầu đánh giá mô hình đào tạo theo định hướng ứng dụng tại khoa Văn hóa học Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh / Lê Thị Hồng Quyên // .- 2021 .- Số 3 (27) .- Tr. 105-111 .- 378

Trên cơ sở khái quát thực tiễn việc xây dựng, cải tiến chương trình cũng như quá trình tổ chức đào tạo tại khoa Văn hóa học Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết bước đầu đánh giá thực trạng của mô hình đào tạo theo định hướng ứng dụng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy hiệu quả của mô hình đào tạo này tại khoa Văn hóa học, góp phần cung cấp nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa cho các tỉnh phía nam và của cả nước đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước trong bối cảnh hội nhập hiện nay.

1418 Văn hóa giao tiếp và ứng xử thích ứng trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 / Vũ Tiến Đức // .- 2021 .- Số 3 (27) .- Tr. 112-119 .- 306

Từ khi xuất hiện Đại dịch Covid-19 trên toàn thế giới, hoạt động giao tiếp và ứng xử giữa người và người không còn diễn ra như các phương thức truyền thông trước đây. Trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp và khó kiểm soát, con người cần có những điều chỉnh tích cực và phù hợp trong văn hóa giao tiếp và ứng xử để thích ứng với bối cảnh dịch bệnh Covid.

1419 Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ học tập của sinh viên tại Trường Đại học Tài chính – Kế toán / Trần Thị Thanh Thanh // .- 2021 .- Số 20 .- Tr. 82-90 .- 378

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ học tập của sinh viên tại Trường Đại học Tài chính – Kế toán . Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng đến thái độ học tập của sinh viên tại trường Đại học: xã hội, phương pháp giảng dạy của giảng viên, niềm tin của sinh viên, sự cải tiến về chất lượng dịch vụ, cơ hội việc làm trong tương lai.

1420 Ứng dụng phương pháp phân tích thành phần chính và phân cụm dữ liệu đánh giá kết quả kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục Đại học / Lê Phước Thành // .- 2021 .- Số 20 .- Tr. 91-100 .- 378

Bài báo chỉ ra những điểm mạnh, yếu về hoạt động của các trường theo các tiêu chuẩn, mối quan hệ giữa các lĩnh vực cũng như so sánh mức độ đánh giá giữa các trung tâm kiểm định với nhau. Đây là cơ sở để thực hiện việc đối sánh và cải tiến chất lượng tại cơ sở giáo dục.