CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
1401 Vị thế thách thức của Hàn Quốc trong việc tham gia Bộ tứ / Huỳnh Tâm Sáng, Phạm Đỗ Ân // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2021 .- Số 9(247) .- Tr. 13-22 .- 327
Tìm hiểu những thuận lợi và thách thức của Hàn Quốc trong việc gia nhập Bộ tứ cũng như đưa ra một số nhận xét về khả năng tham gia và cam kết của Hàn Quốc đối với Bộ tứ nói riêng và an ninh khu vực nói chung.
1402 Con đường tơ lụa Kỹ thuật số của Trung Quốc / Chu Công Hùng // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2021 .- Số 9(247) .- Tr. 23-32 .- 327
Tìm hiểu mục đích, quá trình thực hiện Con đường tơ lụa kỹ thuật số của Trung Quốc, từ đó gợi mở bước đầu cho những lựa chọn của Việt Nam.
1403 Hợp tác lao động lĩnh vực điều dưỡng, hộ lý Việt Nam – Nhật Bản : thực trạng và triển vọng / Đinh Quốc Thắng, Nguyễn Duy Dũng // .- 2021 .- Số 8(246) .- Tr. 13-20 .- 327
Phân tích, đánh giá thực trạng và triển vọng hợp tác lao động Việt Nam – Nhật Bản trong lĩnh vực điều dưỡng, hộ lý hiện nay.
1404 Tác động của đại dịch Covid-19 đến doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Nhật Bản và các giải pháp / Lê Hoàng Anh // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2021 .- Số 8(246) .- Tr. 40-49 .- 327
Phân tích những tác động của đại dịch Covid 19 đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa; nêu các giải pháp của Chính phủ Nhật Bản cũng như chính quyền địa phương nhằm hỗ trợ, giúp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua được những tác động này.
1405 Chính sách của Astralia đối với người Muslim nhập cư gốc Pakistan từ năm 2003 đến nay / Nguyễn Minh Giang // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2021 .- Số 7(104) .- Tr. 34-41 .- 327
Tập trung nghiên cứu, làm rõ những nhân tố chính trị - quan hệ quốc tế tác động đến sự điều chỉnh chính sách của Australia, cũng như những ảnh hưởng từ sự điều chỉnh này đến đời sống văn hóa – xã hội của người Muslim nhập cư gốc Pakistan.
1406 Hợp tác thương mại Việt Nam – Lào : thực trạng và giải pháp / Đặng Thu Thủy // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2021 .- Số 7(104) .- Tr. 42-49 .- 327
Đánh giá thực trạng hợp tác thương mại giữa Việt Nam – Lào và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hơn nữa mối quan hệ giao hảo giữa hai quốc gia.
1407 Quan hệ ngoại giao kinh tế của Ấn Độ với một số đối tác quan trọng ở Châu Á giai đoạn 1991-2021 / Phan Thị Thanh Hương // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2021 .- Số 8(105) .- Tr. 14-21 .- 327
Trình bày khái quát về các chính sách đối ngoại của Ấn Độ. Phân tích những nét chính trong quan hệ kinh tế của Ấn Độ với một số nước, tổ chức quan trọng ở châu Á. Đưa ra những thành tự và hạn chế trong quan hệ kinh tế của Ấn Độ với một số nước tổ chức quan trọng ở châu Á.
1408 Thực trạng phát triển Khu công nghệ cao tại Ấn Độ / Nguyễn Đức Trung // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2021 .- Số 8(105) .- Tr. 22-31 .- 327
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng phát triển một số khu công nghệ cao tại Ấn Độ và đưa ra gợi ý cho Việt Nam trong lĩnh vực tiềm năng này.
1409 Giáo dục gia đình và giáo dục cộng đồng người Hoa vùng Tây Nam Bộ / Nguyễn Ngọc Thơ, Cao Thanh Tâm, Huỳnh Hoàng Ba // Văn hóa & Nguồn lực .- 2021 .- Số 3 (27) .- Tr. 3-20. .- 649
Giáo dục đạo đức, lối sống, gia đình và giáo dục văn hóa-tinh thần tộc người trong cộng đồng người Hoa là hai khía cạnh quan trọng của toàn bộ đời sống lễ tục cộng đồng này, nhất là trong bối cảnh Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập sau rộng hơn trong nền kinh tế toàn cầu.Với nhiệm vụ định hướng và bồi dưỡng tinh thần và hàm dưỡng văn hóa tộc người, các hoạt động ở quy mô cộng đồng. Giáo dục trong gia đình người Hoa là một phương diện có tính khép kín thì các hoạt động mang tính giáo dục ở cấp độ cộng đồng mang tính mở yếu tố đồng thời thúc đẩy giao lưu văn hóa liên tộc người.
1410 Thuyết tương quan và văn hóa đô thị / Trần Ngọc Khánh // .- 2021 .- Số 3 (27) .- Tr. 21-32 .- 306
Qua việc so sánh các đặc điểm của tương quan và tương tác, chúng tôi khái quát tính nhị nguyên, tương đối của các sự vật và hiện tượng để chỉ ra vai trò trung tâm của con người là không chỉ tác động mà còn thích nghi với các quy luật vận động của tự nhiên và xã hội. Từ đó bước đầu vận dụng thuyết tương quan trong nghiên cứu văn hóa đô thị để tìm hiểu chuyển biến của các sự vật, hiện tượng tỏng quá trình đô thị hóa, góp phần xác định tầm quan trọng của lý thuyết này đối với các ngành khoa học và nhân văn.





