CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
1011 Tác động của Hiệp định Thương Mại Tự do Việt Nam – EU (EVFTA) đối với quan hệ thương mại Việt Nam – EU / Nguyễn Thị Hương, Trần Như Bắc // .- 2022 .- Số 02(51) .- Tr. 133-142 .- 327
Bài viết tập trung làm rõ những kết quả đạt được trong hoạt động thương mại giữa Việt Nam và EU từ sau khi hai bên đạt được thỏa thuận nguyên tắc về toàn bộ nội dung cơ bản của Hiệp định và rà soát pháp lý chuẩn bị cho việc ký kết, EU trở thành một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam
1012 “Vật dụng sóng đôi” trong tri nhận của người Việt (khảo sát trong ca dao, tục ngữ và thành ngữ) / Nguyễn Đình Việt // Ngôn ngữ .- 2022 .- Số 6(380) .- Tr. 55-60 .- 800.01
Tìm hiểu đối tượng “vật dụng sóng đôi” trong ca dao, tục ngữ và thành ngữ tiếng Việt dưới góc nhìn của ngôn ngữ học tri thức nhận, mà cụ thể hơn là vận dụng lí thuyết ẩn dụ ý niệm để phân tích và lí giải một số nét thú vị, độc đáo trong ngôn ngữ, văn hóa và tư duy của người Việt.
1013 Ngôn ngữ truyền thông về dịch bệnh Covid-19 trong tiếng Việt / Hà Văn Hậu // Ngôn ngữ .- 2022 .- Số 5(379) .- Tr. 31-39 .- 800.01
Bài viết bước đầu bàn đến một số đặc điểm của tiếng Việt – với tư cách là phương tiện ngôn ngữ truyền thông về đại dịch Covid-19. Điều này có ý nghĩa thiết thực trong công tác tuyên truyền về phòng chống dịch bệnh Covid-19 nói riêng và tuyên truyền phòng chống dịch bệnh nói chung sao cho đạt hiệu quả tốt hơn.
1014 Những kết hợp bất thường trong ngôn ngữ thơ Nguyễn Phúc Lộc Thành / Đoàn Tiến Lực // Ngôn ngữ .- 2022 .- Số 5(379) .- Tr. 22-30 .- 800.01
Khảo sát toàn diện tập thơ, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, phương pháp miêu tả và phương pháp so sánh – đối chiếu để khảo sát, thống kê, miêu tả, so sánh, diễn giải rõ “độ chênh” và những bất thường giữa ngôn ngữ nghệ thuật – ngôn ngữ thơ Nguyễn Phúc Lộc Thành so với ngôn ngữ tự nhiên ở phương diện ngữ pháp và ngữ nghĩa; từ đó làm rõ những sáng tạo ở phương diện ngôn ngữ thơ của Nguyễn Phúc Lộc Thành và nhận diện cá tính thơ ông trong đời sống thơ ca đương đại.
1015 Phủ định ngôn ngữ, phủ định logic và câu bác bỏ / Nguyễn Đức Dân, Nguyễn Thùy Dương // Ngôn ngữ .- 2022 .- Số 5(379) .- Tr. 3-13 .- 800.01
Trong bài viết này, các tác giả phân biệt giữa phủ định ngôn ngữ, phủ định lôgic và bác bỏ câu, một loại phủ định siêu ngôn ngữ điển hình trong tiếng Việt. Câu bác bỏ là một hành động hỏi cung bằng ngôn ngữ gián tiếp. Mọi người đặt câu hỏi - bác bỏ mọi thứ mà người nói cho là sai, từ điều hiển nhiên đến ngụ ý, từ tổng thể đến từng chi tiết. Vì vậy, các kiểu câu bác bỏ trong tiếng Việt rất phong phú. Nhiều loại phản bác đã được điều tra. Người Việt Nam thường dùng câu hỏi để bác bỏ.
1016 Những suy tưởng triết học trong thơ Chế Lan Viên / Ngô Bích Thu // Nghiên cứu văn học .- 2022 .- Số 7(605) .- Tr. 98-106 .- 800.01
Qua khảo sát một cách hệ thống một số tập thơ của Chế Lan Viên, bài viết đi sâu làm nổi bật phong cách thơ Chế Lan Viên cũng như sự vận động của tư duy sáng tạo, tư duy triết học trong thơ ông. Qua đó làm rõ, Chế Lan Viên là một nhà thơ có tư tưởng đầy mâu thuẫn và phúc tạp, người không biết mệt mỏi trong cuộc hành trình “đi tìm mặt” của chính mình. Ngoài ra, bằng phương pháp so sánh đồng đại và lịch đại, bài viết cũng chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của phong cách thơ Chế Lan Viên với các tác giả cùng thời và khác thời ông. Đồng thời bài viết khám phá một Chế Lan Viên có nghệ thuật viết độc đáo, thống nhất trong đa dạng, một “gương mặt thơ” điểm hình của nền thơ hiện đại Việt Nam.
1017 Thơ luật của Nguyễn Du : trong một thế giới đối xứng / Nguyễn Thị Nguyệt Trinh // Nghiên cứu văn học .- 2022 .- Số 7(605) .- Tr. 86-97 .- 800.01
Thơ luật có một vai trò quan trọng trong sáng tác của Nguyễn Du. Từ đặc điểm của thơ luật là thế giới đối xứng, ông đã dựng nên một thế giới thơ ca đóng khép đậm chất hướng nội trữ tình. Ông cũng đã thể hiện tài năng thơ ca qua nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ độc đáo trên các cấp độ âm điệu, từ ngữ, cú pháp… để lại những tác phẩm trường tồn với thời gian.
1018 Tự sự xã hội học : các các câu chuyện vận hành – kiểm soát / Vũ Thị Thu Hà // Nghiên cứu văn học .- 2022 .- Số 7(605) .- Tr. 53-62 .- 800.01
Giới thiệu khuynh hướng nghiên cứu này với những phác thảo về tiềm năng của sự kết hợp giữa hai ngành tự sự học đồng thời có những chỉ dẫn bước đầu về phương pháp tiếp cận tự sự học xã hội học. Từ đây, cách tiếp cận này hi vọng mở ra góc nhìn đa chiều về sự diễn giải tác phẩm văn chương trong những bối cảnh xã hội nhất định cũng như góp phần lí giải những tiềm năng to lớn từ cấu trúc văn bản tác phẩm đối với mỗi nghiên cứu xã hội học.
1019 Tự sự học sinh thái: động hướng, triển vọng và thể nghiệm / Trần Ngọc Hiếu // Nghiên cứu văn học .- 2022 .- Số 7(605) .- Tr. 38-52 .- 800.01
Trình bày tổng thuật về những định hướng của tự sự học sinh thái – một nhánh mới phát triển của tự sự học hậu kinh điển. Trên cơ sở tổng thuật lí thuyết, bài báo thể nghiệm việc vận dụng tự sự học sinh thái để phân tích hai truyện ngắn Sầu trên đỉnh Puvan (Nguyễn Ngọc Tư) và Một lần đối chứng (Nguyễn Minh Châu).
1020 Câu chuyện du hành trong thế giới truyền thông : tự sự học xuyên phương tiện và khả năng thích nghi của nó ở Việt Nam / Lê Quốc Hiếu // Nghiên cứu văn học .- 2022 .- Số 7(605) .- Tr. 21-37 .- 800.01
Đề xuất một khung lí thuyết của tự sự học xuyên phương tiện. Bên cạnh các công trình lí thuyết then chốt về tự sự học đa/ xuyên phương tiện của Ryan, nghiên cứu cải biên và dịch biên kí hiệu được vận dụng kết hợp như là những khung lí thuyết và phương pháp chủ yếu.