CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Công Nghệ Thông Tin

  • Duyệt theo:
41 Phát hiện bất thường sớm trong mạng quản lý bằng phần mềm / Trần Mạnh Hà, Nguyễn Anh Tuấn, Lê Thanh Sơn // .- 2022 .- Volume 7 (N 2) - Tháng 9 .- Tr. 45 - 56 .- 005

Phát hiện bất thường sớm trong hệ thống mạng là một trong những chức năng quan trọng của quản lý lỗi mạng. Khi hệ thống mạng phát triển lớn về qui mô và quản trị, phức tạp về kiến trúc và chức năng, đồng thời độ co giãn lớn, vấn đề phát hiện bất thường càng trở nên thách thức và khó giải quyết. Nghiên cứu này tập trung giải quyết vấn đề phát hiện bất thường trên mạng quản lý bằng phần mềm (software defined network hay mạng SDN) là một trong những hệ thống mạng mới nổi có đầy đủ đặc tính nêu trên. Giải pháp đề xuất kết hợp giám sát và thu thập dữ liệu sự kiện từ thiết bị chuyển tiếp và áp dụng kĩ thuật máy học vào dữ liệu sự kiện để phát hiện bất thường. Giải pháp được tích hợp vào bộ điều khiển của mạng SDN cho phép thu thập, phân tích sự kiện và cảnh báo bất thường cho người quản trị hệ thống thông qua ứng dụng. Đánh giá giải pháp bao gồm mở rộng chức năng bộ điều khiển sử dụng công cụ mã nguồn mở Ryu và thử nghiệm kĩ thuật phân loại rừng ngẫu nhiên trên tập dữ liệu sự kiện thu thập từ hệ thống Spark thực tế.

42 Thuật toán khai thác tập hữu ích cao dựa trên di truyền với đột biến xếp hạng / Phạm Đức Thành, Lê Thị Minh Nguyện // .- 2022 .- Volume 7 (N 2) - Tháng 9 .- Tr. 67 - 81 .- 005

Khai thác độ hữu ích là nghiên cứu khai thác tập mục có lợi từ cơ sở dữ liệu giao dịch. Đây là phương pháp khai thác tập phổ biến dựa trên độ hữu ích để tìm tập mục phù hợp với sở thích của người dùng. Những nghiên cứu gần đây về khai thác các tập mục hữu ích cao (HUIs) từ cơ sở dữ liệu (CSDL) phải đối mặt với hai thách thức lớn, đó là không gian tìm kiếm theo cấp số nhân và ngưỡng hữu ích tối thiểu phụ thuộc vào CSDL. Không gian tìm kiếm vô cùng lớn khi số lượng các mục riêng biệt và kích thước của CSDL lớn. Các nhà phân tích phải chỉ định các ngưỡng hữu ích tối thiểu để phù hợp với những công việc khai thác của họ, mặc dù có thể họ không có kiến thức liên quan đến CSDL mà họ đang làm. Hơn nữa, thuật toán khai thác độ hữu ích chỉ hỗ trợ tập mục mang giá trị dương. Để tránh những vấn đề này, bài viết rình bày hai cách tiếp cận để khai thác HUI có chứa mục giá trị âm từ CSDL giao dịch: có hoặc không có chỉ định ngưỡng hữu ích tối thiểu thông qua thuật giải di truyền với đột biến được xếp hạng. Theo sự tìm hiểu của chúng tôi, đây là nghiên cứu đầu tiên trong khai thác HUI với các giá trị mang mục âm từ CSDL giao dịch sử dụng thuật giải di truyền. Kết quả thử nghiệm cho thấy các phương pháp tiếp cận được mô tả trong bài viết này đạt được hiệu suất tốt hơn về khả năng mở rộng và tính hiệu quả.

43 Cải tiến thuật toán Hminer cho việc khai thác tập hữu ích cao trên dữ liệu thao tác thưa / Trần Minh Thái, Trần Anh Duy, Lê Thị Minh Nguyện // .- 2023 .- Volume 7 (N 3) - Tháng 3 .- Tr. 7 - 16 .- 005

Nghiên cứu và đề xuất phương pháp khai thác đối với tập dữ liệu thưa thông qua một số cách thức tổ chức dữ liệu và kỹ thuật cắt tỉa. Kết quả đánh giá thực nghiệm đã chứng tỏ được tính khả thi của giải pháp được đề xuất.

44 Phân lớp dữ liệu mất cân bằng trong bài báo dự đoán thuê bao rời bỏ nhà mạng dựa vào giải thuật Rừng Ngẫu Nhiên cải tiến / Dương Tuấn Anh, Đinh Minh Hòa // .- 2023 .- Volume 7 (N 3) - Tháng 3 .- Tr. 58 - 67 .- 005

Trong lãnh vực viễn thông, việc thuê bao rời bỏ nhà mạng là sự cố rất đáng quan tâm vì vấn đề này có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên, đặc điểm dữ liệu mất cân bằng trong bài toán dự đoán thuê bao rời bỏ nhà mạng gây khó khăn cho việc phát triển một mô hình phân lớp hiệu quả để giải quyết bài toán này. Trong nghiên cứu này thử áp dụng giải thuật rừng ngẫu nhiên có điều chỉnh hàm chi phí (cost-sensitive weighted random forest - CSWRF), vốn đã thành công trong bài toán phát hiện gian lận thẻ tín dụng (credit card fraud detection), để giải quyết vấn đề dữ liệu mất cân bằng trong bài toán dự đoán thuê bao rời bỏ nhà mạng. Ngoài ra, chúng tôi so sánh hiệu quả của giải thuật CSWRF với cách tiếp cận lấy mẫu dữ liệu: kết hợp giải thuật Rừng Ngẫu Nhiên với kỹ thuật lấy mẫu tăng SMOTE. Kết quả thực nghiệm trên hai bộ dữ liệu mẫu cho thấy đối với bài toán dự đoán thuê bao rời bỏ nhà mạng, vốn là bài toán mất cân bằng dữ liệu, hiệu quả phân lớp của giải thuật CSWRF thuộc cách tiếp cận điều chỉnh hàm chi phí (cost-sensitive learning) tốt hơn phương pháp SMOTE kết hợp giải thuật Rừng Ngẫu Nhiên.

45 Ứng dụng khai thác mẫu tuần tự vào việc dự đoán xu hướng cổ phiếu / Trần Minh Thái, Nguyễn Tuấn Dũng // .- 2023 .- Volume 7 (N 3) - Tháng 3 .- Tr. 68 - 76 .- 005

Đề xuất mô hình sử dụng kỹ thuật khai thác dữ liệu áp dụng vào việc dự đoán xu hướng cổ phiếu. Mô hình dự đoán dựa vào thuật toán khai thác mẫu con tuần tự trên tập dữ liệu lịch sử cổ phiếu. Bên cạnh đó, kỹ thuật xác định mẫu con thông qua độ tương tự cũng được trình bày trong bài báo. Dữ liệu thực nghiệm được thu thập trên trang https://finance.yahoo.com. Kết quả thực nghiệm của mô hình được đề xuất có độ chính xác trung bình tốt hơn so với mô hình truyền thống như SVM và LSTM.

46 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo tại các ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam / Mai Thị Quỳnh Như, Ngô Thị Kiều Trang // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 71-73 .- 005.1

Trí tuệ nhân tạo là ngành thuộc lĩnh vực khoa học máy tính. Là một trong những yếu tố cốt lõi trong Cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số hiện nay, Trí tuệ nhân tạo được “phủ sóng” trên nhiều lĩnh vực như vận tải, sản xuất, y tế, giáo dục, truyền thông, các ngành dịch vụ và đặc biệt trong đó có ngành Tài chính - Ngân hàng. Bài viết viết này khảo sát các yêu cầu trước đây về thực trạng ứng dụng trí tuệ nhân tạo tại các ngân hàng trên thế giới, nêu ra những thách thức và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả dịch vụ của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

47 Safe: efficient ddos attack defense with elastic traffic flow inspection in SDN-Based data centers / Tri Gia Nguyen, Hai Hoang Nguyen, Trung V. Phan // .- 2023 .- Vol. 39(No. 1) .- P. 17-32 .- 005

In this paper, we propose an efficient distributed denial-of-Service (DDoS) Attack deFEnse solution, namely SAFE, which utilizes an elastic traffic flow inspection mechanism, for Software-Defined Networking (SDN) based data centers. In particular, we first examine a leaf-spine SDN-based data center network, which is highly vulnerable to volumetric DDoS attacks. Next, we develop a rank-based anomaly detection algorithm to recognize anomalies in the amount of incoming traffic. Then, for the traffic flow inspection, we introduce a component called DFI (Deep Flow Inspection) running an Open vSwitch (OvS) that can be dynamically initiated (as a virtual machine) on-demand to collect traffic flow statistics. By utilizing deep reinforcement learning-based traffic monitoring from our previous study, the DFIs can be protected from the flow-table overflow problem while providing more detailed traffic flow information. Afterward, a machine learning-based attack detector analyzes the gathered flow rule statistics to identify the attack, and appropriate policies are implemented if an attack is recognized.

48 LSTM-Based server and route selection in distributed and heterogeneous SDN network / Nam Thang Hoang, Van Tong, Hai Anh Tran, Cong Son Duong, Tran Le Tuan Nguyen // .- 2023 .- Vol. 39(No. 1) .- P. 79-99 .- 005

Today, the Software-defined Network, with its advantages such as greater reliability via automation, more efficient network management, cost-savings, and faster scalability, is increasingly being deployed in many network systems and network operators. The most common deployment architecture is a distributed system with the existence of many independent domains, each controlled by an SDN controller. One of the well-known applications in SDN is server selection and routing. However, deploying server and route selection in distributed and heterogeneous SDN networks faces two issues. Therefore, this paper proposes an LSTM-based link cost prediction for the server and route selection mechanism in a distributed and heterogeneous SDN network.

49 Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học từ trường đại học đến doanh nghiệp / Nguyễn Tiến Thông // Tạp chí khoa học (Đại học Cửu Long) .- 2022 .- Số 2 .- Tr. 6 - 12 .- 004

Cung cấp một đánh giá tổng thể mối quan hệ hợp tác đại học doanh nghiệp nhằm xác định các động lực và rào cản cho một mối quan hệ hợp tác hiệu quả. Báo cáo cũng cung cấp cái nhìn sâu hơn về các động lực và các rào cản tiềm ẩn trong hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp, giúp phát triển một khuôn khổ thực tế cho trường đại học để hỗ trợ quá trình ra quyết định.

50 Đảm bảo an toàn thông tin trong công cuộc chuyển đổi số tại Việt Nam : thực trạng và giải pháp / Châu Minh Khánh // An toàn Thông tin .- 2023 .- Số 3 (073) .- Tr. 22 - 25 .- 004

Trình bày tầm quan trọng và đánh giá những thực trạng, từ đó tập trung đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác đảm bảo an toán thông tin trong công cuộc chuyển đổi số tại Việt Nam.