CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Công Nghệ Thông Tin
51 Xây dựng văn hoá số, văn hoá ứng xử trên không gian mạng / Nguyễn Minh Phong // .- 2024 .- Số (1+2) - Tháng 1 .- Tr. 118-125 .- 004.65
Văn hóa số là tất cả những biểu hiện thái độ, tương tác và hành vi ứng xử của con người trong không gian của Internet, mà biểu hiện cụ thể nhất là ở mạng xã hội (MXH). Là một bộ phận cấu thành của văn hóa xã hội, văn hóa số cần được quan tâm nhận diện, xây dựng, phát triển để văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần lành mạnh của xã hội, động lực phát triển đất nước trong bối cảnh bùng nổ công nghệ thông tin và cách mạng 4.0 trên toàn cầu.
52 Công nghệ số phát triển và những thách thức phi truyền thống / Nguyễn Thị Lê Thu // .- 2024 .- Số (1+2) - Tháng 1 .- Tr. 126-129 .- 004.65
Sự phát triển mạnh mẽ của Internet, của MXH và gần đây nhất là công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) đã làm thế giới thay đổi một cách nhanh chóng, công nghệ số đã xóa nhòa mọi ranh giới địa lý và mở ra một bầu trời rộng mở ở tất cả các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội. Tuy nhiên, sự phát triển của công nghệ số cũng đặt ra nhiều thách thức phi truyền thống. Bài báo đề cập nội dung chính: Thực trạng và những thách thức từ các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng; Giải pháp ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng.
53 In-order transition-based parsing for Vietnamese / John Bauer, Hung Bui, Vy Thai, Christopher D. Manning // .- 2023 .- Tập 39 - Số 3 .- P. 207-221 .- 005
In this paper, we implement a general neural constituency parser based on an in-order parser. We apply this parser to the VLSP 2022 Vietnamese treebank, obtaining a test score of .8393 F1, top of the private test leaderboard. Earlier versions of the parser for languages other than Vietnamese have already been included in the publicly released Python package Stanza [35 ]. The next Stanza release will include the Vietnamese model, along with all of the code used in this project.
54 EVJVQA challenge: multilingual visual question answering / Ngan Luu-Thuy Nguyen, Nghia Hieu Nguyen, Duong T.D. Vo, Khanh Quoc Tran, Kiet Van Nguyen // .- 2023 .- Tập 39 - Số 3 .- P. 237-258 .- 005
In this article, we present details of the organization of the challenge, an overview of the methods employed by shared-task participants, and the results. The highest performances are 0.4392 in F1-score and 0.4009 in BLUE on the private test set. The multilingual QA systems proposed by the top 2 teams use ViT for the pre-trained vision model and mT5 for the pre-trained language model, a powerful pre-trained language model based on the transformer architecture. EVJVQA is a challenging dataset that motivates NLP and CV researchers to further explore the multilingual models or systems for visual question answering systems.
55 A new information theory based algorithm for clustering categorical data / Do Si Truong, Lam Thanh Hien, Nguyen Thanh Tung // .- 2023 .- Tập 39 - Số 3 .- P. 259-278 .- 005
In this paper, we review two baseline algorithms for use with categorical data, namely Min-Min Roughness (MMR) and Mean Gain Ratio (MGR), and propose a new algorithm, called Minimum Mean Normalized Variation of Information (MMNVI). MMNVI algorithm uses the Mean Normalized Variation of Information of one attribute concerning another for finding the best clustering attribute, and the entropy of equivalence classes generated by the selected clustering attribute for binary splitting the clustering dataset. Experimental results on real datasets from UCI indicate that the MMNVI algorithm can be used successfully in clustering categorical data. It produces better or equivalent clustering results than the baseline algorithms.
56 Data augmentation analysis of vehicle detection in aerial images / Khang Nguyen // .- 2023 .- Tập 39 - Số 3 .- P. 291-312 .- 005
Drones are increasingly used in various application domains including surveillance, agriculture, delivery, search and rescue missions. Object detection in aerial images (captured by drones) gradually gains more interest in computer vision community. However, research activities are still very few in this area due to numerous challenges such as top-view angle, small-scale object, diverse directions, and data imbalance. In this paper, we investigate different data augmentation techniques. Furthermore, we propose combining data augmentation methods to further enhance the performance of the state-of-the-art object detection methods. Extensive experiments on two datasets, namely, AERIAU, and XDUAV, demonstrate that the combination of random cropped and vertical flipped data boosts the performance of object detectors on aerial images.
57 Chuyển đổi số, nâng cao hiệu quả quản lý ngành Tài nguyên và Môi trường / Thanh Phương // .- 2023 .- Số 22 (420) - Tháng 11 .- Tr. 11-12 .- 004
Hiện nay, chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ ở mọi ngành, mọi lĩnh vực. Trong xu thế đó, ngành Tài nguyên và Môi trường đã chủ động, linh hoạt đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
58 Sự ảnh hưởng của Chat GPT đến giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay / Ngô Minh Thuận // .- 2023 .- Số 648 - Tháng 12 .- Tr. 7-9 .- 004
Trong thời gian vừa qua, Chat GPT là từ khóa công nghệ được tìm kiếm nhiều nhất hiện nay, Chat GPT khác gì với công cụ tìm kiếm Google, trợ lý ảo Siri của Apple. Ở Việt Nam, Chat GPT đã và đang ảnh hưởng cả tích cực và tiêu cực đến công tác giáo dục đại học. Vì vậy, nghiên cứu Chat GPT góp phần phát huy những mặt tích cực; đồng thời khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực đến công tác giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay.
59 Tạo dựng nền tảng số cho thành phố thông minh và quản trị thông tin vòng đời dự án / Min Shih, Hoàng Anh Tuấn // .- 2023 .- Số 341 - Tháng 10 .- Tr. 130-133 .- 004
Bằng cách xây dựng các tiêu chuẩn, đề cao sự phối hợp và chia sẻ tầm nhìn, các thành phố có thể tạo ra một môi trường, trong đó các tòa nhà thông minh có thể tích hợp thông suốt và đóng góp vào sự phát triển chung của một thành phố thông minh.
60 So sánh một số vấn đề môi trường giữa mô hình nuôi tôm siêu thâm canh và thâm canh–bán thâm canh trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu / Nguyễn Ngọc An, Trương Võ Anh Dũng, Giảng Duy Tân, Nguyễn Thị Diệu Hạnh, Phạm Tấn Việt // .- 2023 .- Số 62 - Tháng 02 .- Tr. 94-102 .- 363
Hoạt động nuôi tôm siêu thâm canh (STC) ngày càng mở rộng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, một trong những thủ phủ của ngành nuôi tôm cả nước, dẫn đến quá trình chuyển đổi giữa các mô hình nuôi tôm thâm canh – bán thâm canh (TC-BTC) sang STC. Đây là các mô hình nuôi tôm nước mặn, lợ có ảnh hưởng chính đến môi trường nước tỉnh Bạc Liêu. Mục tiêu của bài báo này là: Đánh giá so sánh chất lượng môi trường nước thải và bùn thải phát sinh giữa mô hình tôm nuôi STC và TC-BTC trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và công tác quản lý môi trường của hai mô hình dựa trên kết quả lấy mẫu phân tích tại 120 cơ sở (STC: 60; TC-BTC: 60) và kết hợp khảo sát, thu thập thông tin bằng phiếu điều tra tại 286 cơ sở/hộ nuôi tôm trên địa bàn 5 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bạc Liêu. Kết quả cho thấy: (1) Nồng độ các thông số chất lượng nước thải ở ao nuôi tôm mô hình TC-BTC cao hơn so với mô hình STC. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05) giữa 2 mô hình được biểu thị ở thông số pH và TSS; (2) Sự tích luỹ vật chất hữu cơ và vô cơ trong bùn thải ao nuôi STC ở các thông số T-N, T-P, TOC cao hơn so với ao nuôi TC-BTC, thể hiện ở giá trị phân vị thứ 75, nhưng không nhiều và không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở hai mô hình được biểu hiện ở các chỉ tiêu Độ mặn và As; và (3) Về quản lý môi trường nước ao nuôi có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (p <0,05) giữa 2 mô hình, trong đó tỷ lệ hộ có xy phông đáy ao, tỷ lệ hộ có biện pháp xử lý nước thải ao nuôi và tuần hoàn tái sử dụng nước ao nuôi tại mô hình nuôi STC cao hơn hẳn mô hình TC-BTC. Do đó, xu hướng chuyển đổi từ mô hình nuôi tôm TC-BTC sang mô hình STC áp dụng công nghệ cao cần được khuyến khích phát triển trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu trên cơ sở phát triển bền vững giữa lợi ích kinh tế và môi trường.