CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
631 Điều chỉnh phân loại lại liên quan đến các thành phần của thu nhập tổng hợp khác theo IAS 01 / Trương Thị Hạnh Dung // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 227 .- Tr. 91-94 .- 657

Phần trình bày Lãi và Lỗ (PL - Profit or Loss) và phần trình bày Thu nhập tổng hợp khác (OCI - Other comprehensive income) là gắn liền, có liên quan mật thiết với nhau, trong việc thông tin tới người sử dụng về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (DN). Do vậy, việc Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) yêu cầu các DN trình bày OCI một cách nổi bật và rõ ràng, cho phép các nhà đầu tư hiểu rõ hơn về nguồn gốc các khoản thu nhập, Linna Shi,(2017). Bài viết này diễn giải, phân tích và minh hoạ chi tiết vấn đề điều chỉnh phân loại lại.

632 Chế độ kế toán tại các đơn vị sự nghiệp theo cơ chế tự chủ tài chính / Vũ Thị Kim Lan // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr. 106-109 .- 657

Bài viết đưa ra một số đề xuất mang tính gợi ý, nhằm góp phần thống nhất trong cách hạch toán, để đảm bảo đúng chế độ qui định và phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.

633 Dữ liệu lớn và phân tích dữ liệu lớn trong kế toán và kiểm toán / Nguyễn Thị Việt Lê // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr. 121-127 .- 657

Dữ liệu lớn là một trong những khía cạnh được quan tâm, của quá trình chuyển đổi số. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, việc ứng dụng dữ liệu lớn dã làm thay đổi công việc kế toán, kiểm toán: kế toán từng bước vượt ra khỏi phạm vi là hoạt động ghi chép và phản ánh thông tin, thay vào đó là vai trò tư vấn và khả năng tư duy chiến lược, hỗ trợ cho nhà quản trị trong việc ra quyết định; đối với lĩnh vực kiểm toán thì chất lượng báo cáo kiểm toán sẽ được nâng cao, nhờ vào việc sử dụng thông tin từ dữ liệu lớn

634 Nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa : trường hợp nghiên cứu tại tỉnh Bình Dương / Nguyễn Vương Thành Long // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 620 .- Tr. 49 - 51 .- 657

Bài viết trình bày một số nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội và các nhân tố của hệ thống kiểm soát nội bộ theo báo cáo Coso 2013, từ đó tìm ra mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu hệ thống kiểm soát nội bộ, đặc biệt là nghiên cứu tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

635 Kiểm toán hợp tác cần được qui định trong luật / Đặng Văn Thanh // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr. 3-4 .- 657

Kiểm toán tập thể hình thành và phát triển, ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, Hợp tác xã được hình thành KTTT "Luật HTX" đã được thực hiện hơn 10 năm. Chủ trương sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các qui định pháp luật về KTTT là cần thiết, để phù hợp với tình hình và điều kiện phát triển mới. Trên cơ sở những tồn tại và hạn chế đã được nhận dạng, Dự thảo Luật HTX gồm 12 chương, 117 Điều, trong đó: bãi bỏ 03 Điều; sửa đổi 71 Điều; bổ sung 49 Điều so với Luật HTX năm 2012. Có nhiều nội dung mới của dự thảo Luật sửa đổi, nhưng quan tâm lớn nhất là những qui định mới về kiểm toán HTX.

636 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niên yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ chí Minh / // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr. 6-13. .- 657

Mục đích của bài nghiên cứu nhằm xác định tác động của các nhân tố thuộc về kiểm toán viên(KTV), ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán (CLKT) báo cáo tài chính(BCTC) các công ty niên yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (Hose). Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng thông qua khảo sát 123 KTV, thực hiện kiểm toán các công ty niên yết trên Hose. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhân tố tác động cùng chiều đến CLKT BCTC, bao gồm tính độc lập, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, thái dộ nghề nghiệp của KTV. Bài viết cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao CLKT BCTC ở các công ty niên yết.

637 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ thực hiện kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệm thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam / Hoàng Văn Ninh, Hoàng Hà Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr.18-25 .- 657

Nghiên cứu thu thập dữ liệu khảo sát, thông qua bảng hỏi trực tuyến được xử lý bằng exel và phân tích định lượng bởi sự hỗ trợ của phần mềm SPSS. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 3 nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị KTTN trong doanh nghiệp, bao gồm: sự cạnh tranh trong ngành kinh doanh; Sự phân cấp quản lý trong cấu trúc doanh nghiệp; Nhận thức về KTTN của NQT các cấp trong DN. Từ những kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra khuyết nghị, nhằm thúc đẩy việc thực hiện KTTN trong các DN điện thuộc EVN.

638 Các lý thuyết về mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ và công tác quản lý nguồn thu bệnh viện công / Mai Thị Hoàng Minh // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr. 26-30 .- 657

Trong bài viết này, muốn chỉ ra rằng, KSNB được xem là công cụ quản lý hữu hiệu giúp các nhà lãnh đạo bệnh viện quản lý hiệu quả hơn các nguồn kinh tế của bệnh viện hơn con người, tài sản, nguồn vốn, góp phần hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao.

639 Mối quan hệ giữa thứ hạng giữa tín dụng nhân dân và tín hữu hiệu của kiểm soát nội bộ / Nguyễn Văn Hậu // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr.31-38 .- 657

Nghiên cứu này hướng tới mục tiêu đánh giá hữu hiệu của kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các quỹ tín dụng nhân dân ... Và còn hướng đến mục tiêu kiểm định mối quan hệ giữa thứ hạng Quỹ tín dụng và tính hữu hiệu của KSNB. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thứ hạng quỹ tín dụng càng cao thì tính hữu hiệu của KSNB trong các quỹ TDND càng được đảm bảo.

640 Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan / Nguyễn Văn Hậu // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr. 39-43 .- 657

Hải quan đã và đang gặp khó khăn trong công tác kiểm tra sau thông quan, đối với tài liệu kế toán mà doanh nghiệp (DN) đã xuất trình khai báo với cơ quan hải quan khi làm thủ tục thông quan, có chính xác không? Đặc biệt là để kiểm tra tài liệu kế toán, để xác định được tính hợp lý, hợp lệ và nhất quán của các khoản chi phí mà DN xuất nhập khẩu (XNK) thực tế đã trả cho bên xuất khẩu, các hãng vận tải, các hãng bảo hiểm, mà trước đó DN XNK đã khai báo trị giá với cơ quan hải quan.