CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
621 Nghiên cứu các yếu tố nền tảng của kế toán trách nhiệm trong các đơn vị sự nghiệp công lập / Ngô Thị Thu Trang, Nguyễn Bá Minh, Bùi Thị Ngọc // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 1+2(232+233) .- Tr. 73-79 .- 657
Trình bày những yếu tố nền tảng đặc biệt mà theo tác giả đó là những nền tảng đầu tiên để có thể thực hiện kế toán trách nhiệm trong đơn vị SNCL.
622 Ghi nhận doanh thu Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 14 - Doanh thu và thu nhập khác / Nguyễn Thị Thanh Hòa // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 1+2(232+233) .- Tr. 65-67 .- 657
Doanh thu của một doanh nghiệp phản ánh quy mô và quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đó. Doanh thu là cơ sở bù đắp chi phí đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiến hành nộp thuế cho Nhà nước. Nhằm nâng cao tính trung thực và hợp lý của các thông tin Báo cáo tài chính doanh nghiệp, bài báo đã trình bày tóm tắt khái niệm, ý nghĩa và nguyên tắc ghi nhận doanh thu theo VAS số 14 và đề xuát một số ý khiến hoàn thiện phương pháp xác định và ghi nhận doanh thu trong kế toán doanh nghiệp.
623 Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương hiện nay / Trần Văn Điệp // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 231 .- Tr. 7-11 .- 657
Trình bày ngân sách nhà nước và kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước. Thực trạng kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương hiện nay. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương hiện nay.
624 Kế toán quản trị chiến lược trong các trường đại học công lập tự chủ Việt Nam / Trần Thị Thu Phong, Lê Thị Tú Oanh // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 231 .- Tr. 19-24 .- 657
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên khảo sát 67 kế toán của 22 trường đại học công lập (ĐHCL) tự chủ Việt Nam nhằm đánh giá thực trạng kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL) trong các trường theo các khía cạnh: (i) Áp dụng chiến lược; (ii) Lập kế hoạch chiến lược; (iii) Cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính; (iv) Áp dụng kỹ thuật KTQTCL; (v) Báo cáo quản trị chiến lược; (vi) Ra quyết định quản trị chiến lược. Kết quả cho thấy cho thấy các trường ĐHCL tự chủ đều đã quan tâm nhất định đến chiến lược, lập kế hoạch chiến lược, cung cấp thông tin KTQTCL phục vụ ra quyết định. Tuy nhiên, thông tin phi tài chính như chất lượng đào tạo, sự hài lòng của sinh viên…đang được quan tâm nhiều hơn so với thông tin tài chính.
625 Quản lý thuế trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay tại chi cục thuế khu vực Tiên Lữ - Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên / Đỗ Thị Thu Hằng // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 231 .- Tr. 25-29 .- 657
Quản lý thuế trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay là một trong những nhiệm vụ được ngành Thuế đặc biệt quan tâm. Quản lý thuế trong bối cảnh chuyển đổi số được thực hiện theo phương thức điện tử sẽ mang lại nhiều lợi ích to lớn đối với người dân, xã hội và cơ quan thuế. Tuy nhiên, việc quản lý thuế trong bối cảnh chuyển đổi số tại các Chi cục Thuế còn chưa đạt hiệu quả cao. Bài viết tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế trong bối cảnh chuyển đổi số tại Chi cục Thuế khu vực Tiên Lữ - Phù Cừ tỉnh Hưng Yên. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế khu vực Tiên Lữ - Phù Cừ tỉnh Hưng Yên trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay.
626 Khung nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin công bố trên báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / Nguyễn Thị Phương Hồng // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 231 .- Tr. 36-40 .- 657
Nghiên cứu này là đề xuất khung nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin công bố trên báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Tác giả đã dựa trên các lý thuyết nền tảng có liên quan như lý thuyết ủy nhiệm, lý thuyết phụ thuộc nguồn lực, lý thuyết chi phí chính trị, lý thuyết thông tin hữu ích và lý thuyết tín hiệu để thực hiện mục tiêu nêu trên. Theo lý giải của các lý thuyết nền tảng này, tác giả đã đề xuất khung nghiên cứu trong đó có 6 nhân tố ảnh hưởng đến đến chất lượng thông tin công bố trên báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam và kết quả nghiên cứu về khung nghiên cứu này sẽ hữu ích đối với các nhà nghiên cứu quan tâm đến các chủ đề có liên quan.
627 Nâng cao kỹ năng mềm : một trong những giải pháp đào tạo nguồn nhân lực kế toán chất lượng cao / Đường Thị Quỳnh Liên, Nguyễn Thị Hạnh Duyên, Nguyễn Thị Huyền Trang, Đinh Thị Thu Sương, Nguyễn Thị Quỳnh, Lê Anh Quân, Bùi Thị Dung // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 231 .- Tr. 41-46 .- 657
Bài viết phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao kỹ năng mềm đối với nhân lực chất lượng cao ngành kế toán đáp ứng nhu cầu hội nhập kỷ nguyên công nghệ số.
628 Kế toán môi trường và giá trị của doanh nghiệp / Hoàng Đình Hương // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 231 .- Tr. 47-54 .- 657
Nghiên cứu dưới đây dựa trên lý thuyết về Kế toán môi trường (KTMT). Hiện nay, KTMT đang là mối quan tâm không chỉ dừng lại ở mức độ cấp quốc gia mà đã vươn tầm quốc tế. Nó có vai trò quan trọng trong trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp. KTMT cung cấp những thông tin về môi trường, từ đó tạo điều kiện cho sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường.
629 Lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn TP. Đà Nẵng / Dương Thị Mỹ Hoàng // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 231 .- Tr. 55-58 .- 657
Việc lập dự toán là một trong những chiến lược trọng tâm trong công tác quản lý, giúp nhà quản trị ước tính được chi phí phát sinh, kiểm soát và tiết kiệm chi phí. Trên cơ sở đó, chủ động trong việc định hướng sử dụng, huy động và phát triển nguồn lực kinh doanh tối ưu.
630 Nghiên cứu nhận thức về áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP Đà Nẵng / Trương Văn Trí // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 231 .- Tr. 59-63 .- 657
Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ sẵn sàng áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại các DN trên địa bàn TP Đà Nẵng. Đối tượng điều tra là quản lý kế toán và kế toán viên tại các DN trên địa bàn TP Đà Nẵng. Phân tích dữ liệu cho thấy nhận thức của những người làm kế toán trên địa bàn TP Đà Nẵng về kế toán quốc tế chưa cao, cần phải được tập huấn và dịch các chuẩn mực này ra tiếng Việt để hiểu được lợi ích khi áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Nghiên cứu là cơ sở cho hàm ý chính sách để phát huy được những tín hiệu tích cực của giới hành nghề kế toán và đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa quá trình hội tụ với các Chuẩn mực kế toán quốc tế của các kế toán trên địa bàn TP Đà Nẵng.





