CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
61 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tích hợp mô hình thông tin thành phố (CIM) và trí tuệ nhân tạo (AI) trong quản lý quy hoạch đô thị / Nguyễn Hoài Vũ, Nguyễn Anh Thư, Đỗ Tiến Sỹ // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 69 - 75 .- 620

Việc sử dụng các phần mềm toán học trong học tập, công việc hoặc nghiên cứu khoa học hiện nay là thiết yếu. Vì vậy, các trường Đại học thuộc khối kỹ thuật của Việt Nam đã bắt đầu giới thiệu và hướng dẫn sinh viên sử dụng các phần mềm toán học trong quá trình giảng dạy các môn học chuyên ngành và cơ sở ngành. Đối với môn Cơ học cơ sở thì các tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm toán học vào việc giải các bài toán Cơ học còn hạn chế. Maple là một công cụ tính toán mạnh, hơn nữa Maple còn có giao diện thân thiện với người dùng. Nghiên cứu này đưa ra hướng dẫn cụ thể để người đọc có thể tiếp cận một cách dễ dàng phần mềm Maple và ứng dụng giải các bài toán tĩnh học.

62 Phân biệt các dạng vật liệu ngoại thất và đề xuất cách thức ứng dụng trong thiết kế lớp vỏ bao che kiến trúc / Phạm Thanh Trà // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 245 - 253 .- 624

Vật liệu ngoại thất đóng vai trò quan trọng trong việc định hình thẩm mỹ, đảm bảo độ bền vững, tính chất bao che và hiệu quả năng lượng cho công trình. Bài báo này tổng hợp các cách thức phân loại vật liệu hiện có đồng thời dựa trên nguồn gốc, thành phần và tính chất đặc trưng của vật liệu để đề xuất phân loại các nhóm vật liệu ngoại thất phổ biến và tiềm năng. Ngoài ra, bài báo cũng chỉ ra các ưu nhược điểm của từng loại vật liệu, đề xuất chi tiết và có hệ thống các nguyên tắc, phương pháp lựa chọn và ứng dụng chúng trong lớp vỏ bao che ngoại thất công trình nhằm nâng cao hiệu quả cho thiết kế.

63 Ứng dụng BIM triển khai bản vẽ Shop drawings cốt thép đối công trình hạng mục cảnh quan / Ngô Tuấn Duy, Đào Quý Phước, Nguyễn Triệu Vỹ // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 240 - 244 .- 624

Nghiên cứu phân tích những lợi ích, thử thách trong việc triển khai BIM cho bản vẽ shop drawings cốt thép đối với các công trình xây dựng cho các hạng mục cảnh quan, công trình dân dụng, cơ sở hạ tầng… Tổng hợp kinh nghiệm, và những số liệu thực tế trong quá trình triển khai dự án thực tế. Qua đó, nghiên cứu cung cấp một cái nhìn tổng quan và thực tế hơn về vai trò của BIM trong giai đoạn triển khai shop drawings, đồng thời góp phần nhận diện những khó khăn và thách thức mà ngành xây dựng hiện tại đang đối mặt trong việc ứng dụng công nghệ này.

64 Phát sinh trường ngẫu nhiên của các thông số đất trong các bài toán địa kỹ thuật xây dựng có xét sự tương quan theo không gian / Võ Thị Tuyết Giang, Nguyễn Võ Trọng // .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 95 - 99 .- 624

Bài nghiên cứu đã trình bày cơ sở lý thuyết và giải thuật của phương pháp LAS, đồng thời xây dựng một chương trình tính toán bằng ngôn ngữ lập trình Python. Chương trình này đã được sử dụng để mô phỏng và thực hiện các so sánh sau: so sánh với trường ngẫu nhiên không xem xét tính tương quan, cho thấy mô hình LAS thể hiện rõ tính tương quan này; so sánh các trường hợp khác nhau liên quan đến thông số như phương sai và độ dài tương quan; thực hiện 100.000 lần mô phỏng để so sánh các kết quả đầu vào với kết quả kỳ vọng, phương sai và độ dài tương quan. Kết quả cho thấy mô hình phát sinh đạt mức độ chấp nhận được. Tuy nhiên, chương trình tính này mới chỉ áp dụng cho bài toán một chiều (1-D) và nhóm tác giả đang tiếp tục phát triển để áp dụng vào các bài toán nhiều chiều hơn.

65 Ứng dụng mô hình thông tin BIM-GIS kết hợp công nghệ cao trong việc xây dựng quy trình hoàn công dự án cảng biển tại Việt Nam / Nguyễn Văn Tài, Nguyễn Anh Thư // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 143 - 150 .- 624

Nghiên cứu này đề xuất một quy trình hoàn công mới ứng dụng mô hình thông tin công trình (BIM) tích hợp với hệ thống thông tin địa lý (GIS), kết hợp các công nghệ tiên tiến như quét laser 3D, ảnh viễn thám (photogrammetry) và dữ liệu đám mây điểm (Point Cloud). Dữ liệu hiện trạng từ thực tế được đưa vào mô hình BIM-GIS để xây dựng quy trình trực quan, tích hợp không gian, hỗ trợ hiệu quả công tác kiểm soát, đối chiếu, lưu trữ và chia sẻ thông tin. Kết quả cho thấy quy trình giúp tăng minh bạch, giảm sai sót, cải thiện phối hợp, rút ngắn thời gian hoàn công. Quy trình này không chỉ góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý mà còn là bước tiến quan trọng thúc đẩy quá trình số hóa trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng cảng biển tại Việt Nam.

66 Đánh giá độ chính xác của mô hình đám mây điểm từ ảnh chụp bằng điện thoại di động phục vụ khảo sát hiện trạng công trình xây dựng / Liêu Lý Khả Minh, Hoàng Quốc Vương, Phan Thị Anh Thư // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 127 - 135 .- 004

Nghiên cứu đánh giá độ chính xác của mô hình đám mây điểm 3D tạo từ ảnh chụp bằng điện thoại thông minh, phục vụ khảo sát hiện trạng công trình xây dựng. Thực nghiệm được thực hiện tại tòa nhà A2, Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG Tp.HCM. Tổng cộng 77 ảnh chụp bằng điện thoại Xiaomi 12 có độ phân giải cao được xử lý bằng phần mềm Agisoft Metashape để tái tạo mô hình đám mây điểm, thu được hơn 81 triệu điểm. Mười điểm kiểm soát mặt đất (GCPs) được bố trí và đo tọa độ bằng máy toàn đạc điện tử. Năm trong số đó được sử dụng để hiệu chỉnh mô hình. Độ chính xác được đánh giá theo: (1) sai số vị trí các điểm GCPs và (2) sai số chiều dài 17 cạnh đo thực tế trên công trình. Sau khi nắn chỉnh mô hình với năm GCPs, mô hình được hiệu chỉnh về vị trí và tỷ lệ thực tế. Kết quả cho thấy sai số trung bình tại các điểm GCPs lần lượt là là 0.0126 m theo phương X, 0.0108 m theo phương Y và 0.0151 m theo phương Z với sai số tổng hợp (RMSE) khoảng 2,3 cm. Sai số tuyệt đối chiều dài cạnh dao động từ 0.011 m đến 0.055 m, với giá trị RMSEcạnh là 0.036 m. Sai số tương đối dao động trong khoảng 0.9% đến 4.6 %. Nghiên cứu cho thấy phương pháp chụp ảnh bằng điện thoại kết hợp xử lý bằng phần mềm thương mại có thể đáp ứng yêu cầu độ chính xác trong khảo sát hiện trạng, đặc biệt phù hợp trong điều kiện thiếu thiết bị chuyên dụng, chi phí thấp và cần triển khai nhanh chóng.

67 Tạo lập mô hình BIM từ ảnh UAV cho hạ tầng giao thông và trực quan hóa trên nền tảng GIS / Cao Anh Thư, Hoàng Quốc Vương, Phan Thị Anh Thư // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 118 - 126 .- 624

Trong bối cảnh chuyển đổi số lĩnh vực hạ tầng, việc tích hợp các công nghệ số như UAV, BIM và GIS đang mở ra những hướng tiếp cận mới trong công tác khảo sát, quản lý và bảo trì công trình giao thông. Nghiên cứu này đề xuất một quy trình tích hợp ba bước bao gồm: (i) thu nhận và xử lý dữ liệu ảnh UAV để tạo lập đám mây điểm; (ii) mô hình hóa BIM từ đám mây điểm; và (iii) chuyển đổi, tích hợp mô hình BIM vào môi trường GIS nhằm trực quan hóa và truy vấn thông tin công trình. Thực nghiệm được triển khai tại một đoạn tuyến Quốc lộ 1K, tỉnh Bình Dương, sử dụng thiết bị DJI Mavic 3 Enterprise và phần mềm Agisoft Metashape để xử lý ảnh theo kỹ thuật SfM – MVS. Đám mây điểm thu được gồm hơn 173 triệu điểm, với sai số định vị sau hiệu chỉnh GCP dao động từ 2–11 cm. Mô hình BIM được thiết lập trong môi trường Revit và đồng bộ hệ tọa độ bằng cách sử dụng Civil 3D, sau đó được xuất sang định dạng IFC và tích hợp vào nền tảng GIS ArcGIS Pro. Kết quả cho thấy mô hình có khả năng phản ánh chính xác hình dạng mặt đường và các cấu kiện phụ trợ, hỗ trợ hiệu quả công tác giám sát và phân tích không gian. Nghiên cứu cũng đề xuất hướng phát triển tương lai là kết nối mô hình với cảm biến IoT để xây dựng hệ thống quản lý hạ tầng thông minh thời gian thực.

68 Đánh giá sự làm việc của bộ phận thoát nước trong các công trình đất bằng phương pháp toán số / Nguyễn Võ Trọng, Võ Thị Tuyết Giang // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 112 - 117 .- 624

Nghiên cứu này tập trung đánh giá hiệu quả làm việc của bộ phận thoát nước trong các công trình đất điển hình. Phương pháp phần tử hữu hạn Galerkin được sử dụng để giải phương trình cân bằng dòng thấm trong môi trường đất. Trong trường hợp các vùng không bão hòa xuất hiện trong khu vực tính toán, mô hình van Genuchten được áp dụng để tính toán hệ số thấm của đất trong các vùng này. Khi xác định mặt bão hòa, là ranh giới giữa vùng không bão hòa và vùng bão hòa, một thuật toán giải lặp với các tiêu chí hội tụ được sử dụng. Python được dùng để thiết lập một chương trình tính tích hợp tất cả các lý thuyết đã đề cập ở trên. Sau đó, chương trình này được ứng dụng để phân tích hiệu quả của bộ phận thoát nước trong đập đất và phía sau tường chắn. Kết quả cho thấy phương pháp đề xuất có thể ứng dụng hiệu quả trong việc đánh giá hiệu năng của bộ phận thoát nước trong công trình đất.

69 Đặc tính kỹ thuật của cốt liệu tro bay nhân tạo với đặc trưng hình học khác nhau / Bùi Phương Trinh, Nguyễn Chí Hiệp, Trần Thành Long // .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 105 - 111 .- 624

Bài báo này tập trung nghiên cứu đặc tính kỹ thuật của cốt liệu tro bay nhân tạo (FAA) với hai đặc trưng hình học được chế tạo từ hai phương pháp tạo hình, gồm phương pháp vê viên liên kết nguội (V-FAA) và phương pháp gia công cơ học thủ công (Đ-FAA), để mở rộng ứng dụng FAA trong việc chế tạo bê tông. Với mục đích tái sử dụng hàm lượng lớn từ phế thải tro bay (FA), FAA được chế tạo từ 85% FA và 15% xi măng, cùng tỷ lệ nước/chất kết dính là 20%. Sau quá trình tạo hình, FAA với cỡ hạt từ 12,5 – 20 mm được dưỡng hộ trong nước trước khi tiến hành thí nghiệm các đặc tính kỹ thuật. Bên cạnh đó, các đặc tính kỹ thuật của đá dăm (CS) cũng được xác định với mục đích so sánh. Đặc tính kỹ thuật của cốt liệu được khảo sát bao gồm khối lượng riêng, khối lượng thể tích xốp, độ hút nước và độ nén dập. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng V-FAA dạng hạt tròn trơn và Đ-FAA dạng hạt góc cạnh có các đặc tính kỹ thuật thấp hơn so với CS. Thời gian dưỡng hộ kéo dài góp phần cải thiện nhẹ đặc tính kỹ thuật của cả hai loại V-FAA và Đ-FAA. Khi so với V-FAA dạng hạt tròn trơn, Đ-FAA dạng hạt góc cạnh có các đặc tính kỹ thuật cao hơn. Mối quan hệ giữa các đặc tính kỹ thuật của cốt liệu cũng được thiết lập. Kết luận rằng đặc tính kỹ thuật của FAA phụ thuộc vào đặc trưng hình học được tạo ra từ các phương pháp tạo hình khác nhau.

70 Tối ưu hóa hiệu suất năng lượng công trình văn phòng sử dụng kính hiệu suất cao : solar Control và Low-E / Võ Thị Tuyết Giang, Lê Anh Tuấn, Phạm Tấn Phát // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 151 - 157 .- 624

Bài báo này trình bày kết quả mô phỏng năng lượng của một công trình văn phòng công nghiệp sử dụng hai loại kính hiệu suất cao: kính Solar Control Dark Grey T25 và kính Low-E Neutral T40. Nghiên cứu tập trung vào những tác động của lớp vỏ công trình đến khả năng tiết kiệm năng lượng của toà nhà, thể hiện bằng cường độ sử dụng năng lượng. Phần mềm DesignBuilder được sử dụng để mô phỏng sáu phương án với các biến số: hướng công trình, tỷ lệ cửa kính trên tường (WWR), và nhiệt độ điều hòa (air conditioning setpoint temperature). Kết quả cho thấy phương án sử dụng kính Solar Control với hướng Bắc, giá trị WWR bằng 45 % và nhiệt độ điều hòa bằng 26,5 °C sẽ có mức tiêu thụ năng lượng thấp nhất, tiết kiệm hơn 5,2 % so với mô hình gốc. Các phương án sử dụng kính Low-E cũng thể hiện hiệu quả cao, đồng thời đạt điểm tối đa theo hệ thống công trình xanh LOTUS. Nghiên cứu này chứng minh tiềm năng to lớn của kính hiệu suất cao trong giảm thiểu năng lượng vận hành và cải thiện độ bền vững của công trình.