CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
51 Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí đối với máy móc thi công trong các dự án đầu tư xây dựng dân dụng / Nguyễn Thành Trung, Nguyễn Sỹ Thành, Lê Văn Tuấn // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 5 .- Tr. 123 - 127 .- 620
Giảm thiểu tác động môi trường là một nhiệm vụ đầy thách thức để đạt được tính bền vững trong các công trình xây dựng. Mặc dù quá trình thi công chỉ là tạm thời, nhưng gánh nặng môi trường của các hoạt động xây dựng có thể tác động lớn đến môi trường và cộng đồng, và phải được đánh giá và giảm thiểu đúng cách. Các hoạt động xây dựng, công trường xây dựng, loại và thời gian hoạt động của máy móc phi đường bộ là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí tại các dự án. Tại Việt Nam máy móc xây dựng cũ, lạc hậu, sử dụng lại tại các dự án khá phổ biến và chưa có quy định cụ thể trong các văn bản pháp lý. Bài báo đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí đối với máy móc thi công trong các dự án đầu tư xây dựng dân dụng.
52 Lộ trình và tiềm năng của BIM trong ngành xây dựng Việt Nam / Đỗ Xuân Trường // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 5 .- Tr. 30-35 .- 620
Phân tích đánh giá về BIM với phương pháp thiết kế xây dựng truyền thống, các khía cạnh thuận lợi và thách thức hiện tại về BIM ở Việt Nam.
53 Nghiên cứu công nghệ chế tạo polyol tái sinh từ xốp polyurethane phế thải theo phương pháp glycol phân / Mai Ngọc Tâm, Đàm Thị Mỹ Lương, Mai Trọng Nguyên // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 5 -12 .- 620
Bài báo này đề cập tới công nghệ chế tạo polyol tái sinh từ xốp PU cứng phế thải theo con đường glycol phân thông qua việc khảo sát lựa chọn tác nhân glycol, xúc tác và các yếu tố khác ảnh hưởng đến quá trình. Qua phân tích đánh giá kết quả thu được đã xác định được ethylene glycol (EG) và NaOH với hàm lượng 100 % & 2 % (% khối lượng so với xốp phế thải) là tác nhân, xúc tác phù hợp và quá trình glycolysis hiệu quả khi thực hiện ở 198 oC trong 2 h.
54 Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng cốt sợi thép đến tính chất của bê tông cốt liệu nhẹ / Dương Minh Hiệp, Bùi Lê Anh Tuấn, Nguyễn Văn Thanh // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 23 - 29 .- 620
Nghiên cứu đánh giá sự ảnh hưởng của sợi thép đối với tính chất của bê tông cốt liệu nhẹ. Các cấp phối được thiết kế với tỷ lệ Nước/Chất kết dính là 0,35 với độ sụt thiết kế là 60-80mm. Các thí nghiệm độ sụt, khối lượng thể tích, cường độ chịu nén, cường độ kéo khi uốn, cường độ kéo khi ép chẻ, vận tốc xung siêu âm của bê tông đã được kiểm tra. Kết quả về độ sụt của bê tông đạt yêu cầu thiết kế và có chiều hướng giảm khi hàm lượng cốt thép tăng, khối lượng thể tích khô của bê tông nhẹ nhỏ hơn 13 % đến 15 % so với cấp phối bê tông đối chứng CNA và đạt yêu cầu bê tông nhẹ theo tiêu chuẩn EN 206-1: 2013, cường độ chịu nén, cường độ chịu uốn, cường độ chịu kéo khi chẻ và vận tốc xung siêu âm của bê tông có chiều hướng tăng khi hàm lượng sợi thép tăng trong cấp phối bê tông nhẹ. Qua các kết quả phân tích tính chất của bê tông cho thấy khi ứng dụng sợi thép vào bê tông nhẹ giúp cải thiện được đáng kể tính chất của bê tông.
55 Sử dụng mô hình hồi quy phi tuyến bậc hai để tối ưu hoá các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ và độ chảy xòe của bê tông tính năng cao / Vũ Chí Công, Lê Văn Minh // .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 30 - 36 .- 620
Đối với bê tông thường (CVC), quy trình thiết kế cấp phối bê tông tương đối đơn giản, thông thuờng chỉ cần thử nghiệm một số cấp phối với tỷ lệ xi măng khác nhau, chi phí một đợt thí nghiệm là không đáng kể. Trong khi đó để thiết kế cấp phối bê tông tính năng cao (HPC), do phải xác định cấp phối sao cho thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật, trong đó quan trọng nhất với HPC là yêu cầu về cường độ chịu nén và độ chảy xòe. Hiện nay các cơ quan, doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu thường phải tốn rất nhiều công sức, kinh phí để làm thí nghiệm và thử nghiệm hiện trường. Bài viết này, tác giả đã sử dụng phương pháp quy hoạch thực nghiệm để tìm ra cấp phối tối ưu cho bê tông tính năng cao với mác bê tông thiết kế đã cho ban đầu, thỏa mãn yêu cầu về cường độ và độ chảy xòe mà số thí nghiệm phải làm là ít nhất. Kết quả này có thể dung để tham khảo trong quy trình thiết kế cấp phối HPC nhằm giảm kinh phí làm thí nghiệm.
56 Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá khả năng nứt ở độ tuổi ban đầu của bê tông thường và bê tông cường độ cao bằng phương pháp vòng kiềm chế / Nguyễn Ngọc Thành // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 37 - 42 .- 620
Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá khả năng nứt ở độ tuổi ban đầu của bê tông thường (NC) và bê tông cường độ cao (HC) bằng phương pháp vòng kiềm chế, nhằm cung cấp cho việc dự đoán khả năng ứng xử của từng loại bê tông để từ đó đưa ra những biện pháp thi công phù hợp cho công trình xây dựng. Hai loại bê tông được khảo sát bao gồm NC với mác thiết kế M350 và HC với mác thiết kế M600. Kết quả thực nghiệm đã chỉ ra rằng khi so với NC, HC có tốc độ co ngót nhanh hơn trong 24 giờ đầu, và tăng rất chậm trong những ngày sau đó. Vết nứt xuất hiện trong HC thường xảy ra rất sớm khi so sánh với NC. Khả năng nứt của bê tông có thể được đánh giá dựa trên thời điểm nứt hoặc tốc độ phát triển ứng suất kéo theo thời gian của bê tông, không phụ thuộc vào loại bê tông. Kết luận rằng, việc dự đoán khả năng nứt trong mỗi loại bê tông thông qua thí nghiệm vòng kiềm chế mang tính khả thi để từ đó có thể đưa ra nhiều biện pháp thi công phù hợp khi áp dụng từng loại bê tông trong xây dựng.
57 Nghiên cứu ứng xử đàn hồi của dầm bê tông cốt thép chịu xoắn / Nguyễn Vĩnh Sáng, Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Ngọc Thắng // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 43 - 49 .- 620
Các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng, ứng xử dầm bê tông cốt thép (BTCT) khi chịu xoắn qua hai giai đoạn đàn hồi và đàn dẻo phi tuyến. Có nhiều phương pháp lý thuyết khác nhau để xem xét ứng xử ở giai đoạn đàn hồi như ký thuyết đàn hồi, lý thuyết uốn vênh, lý thuyết ống thành mỏng hay các mô hình tính toán xem xét đến ứng suất chịu kéo trong bê tông như mô hình trường nén hiệu chỉnh, mô hình màng hóa mềm cho xoắn (SMMT) có kiểm chứng với thực nghiệm. Mô hình màng hóa mềm (SMMT) cho xoắn được phát triển dựa trên mô hình giàn mềm cho cắt (SMM) để xem xét ứng xử chịu xoắn của dầm BTCT khi xem xét đến hệ số ảnh hưởng Poission và hiện tượng uốn ngoài mặt phẳng của thanh chống bê tông. Kết quả tính toán được so sánh đối chứng với 53 mẫu trong các nghiên cứu thử nghiệm đã cho thấy độ chính xác tốt của mô hình SMMT cũng như độ an toàn của lý thuyết đàn hồi khi xem xét ứng xử đàn hồi dầm BTCT chịu xoắn.
58 Ứng dụng VBA trong Excel lập chương trình tính toán tự động tải trọng gió theo TCVN 2737:2023 / Thạch Sôm Sô Hoách // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 50 - 56 .- 620
Trình bày cách tính toán và ứng dụng VBA trong Excel để lập chương trình tự động tính toán tải trọng gió theo TCVN 2737:2023 cho công trình dạng khối lăng trụ có mái bằng hoặc có tường chắn mái.
59 Nghiên cứu mô phỏng xác định ứng xử chịu uốn của sàn bê tông cốt hỗn hợp thép và lưới sợi các bon / Nguyễn Quang Sĩ, Hà Văn Anh Khoa // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 63 - 68 .- 620
Bài báo trình bày nghiên cứu mô phỏng số bằng phương pháp phần tử hữu hạn nhằm xác định ứng xử chịu uốn của sàn bê tông sử dụng cốt hỗn hợp thép và lưới sợi các bon. Kết quả mô phỏng số được so sánh với kết quả thực nghiệm. Kết quả mô phỏng thu được cho thấy sự tương đồng với kết quả thí nghiệm trên phương diện đường cong lực - biến dạng, cũng như có sự tương đồng về dạng phá hoại của sàn. Bên cạnh đó, một số tham số ảnh hưởng đến ứng xử chịu uốn của sàn bê tông sử dụng cốt hỗn hợp thép và lưới sợi như hàm lượng lưới sợi, cường độ bê tông cũng được khảo sát.
60 Ứng dụng phần mềm Maple giải một số bài toán tĩnh học / Phạm Thị Hà Giang // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 69 - 75 .- 620
Việc sử dụng các phần mềm toán học trong học tập, công việc hoặc nghiên cứu khoa học hiện nay là thiết yếu. Vì vậy, các trường Đại học thuộc khối kỹ thuật của Việt Nam đã bắt đầu giới thiệu và hướng dẫn sinh viên sử dụng các phần mềm toán học trong quá trình giảng dạy các môn học chuyên ngành và cơ sở ngành. Đối với môn Cơ học cơ sở thì các tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm toán học vào việc giải các bài toán Cơ học còn hạn chế. Maple là một công cụ tính toán mạnh, hơn nữa Maple còn có giao diện thân thiện với người dùng. Nghiên cứu này đưa ra hướng dẫn cụ thể để người đọc có thể tiếp cận một cách dễ dàng phần mềm Maple và ứng dụng giải các bài toán tĩnh học.





