CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
51 Nghiên cứu khả năng ứng dụng bê tông nhựa graphen oxit làm lớp mặt trên của kết cấu áo đường mềm cấp cao tại Việt Nam / Hoàng Thị Hương Giang // Giao thông vận tải .- 2025 .- Số 1+2 .- Tr. 77 - 80 .- 624
Bài báo tập trung nghiên cứu khả năng ứng dụng bê tông nhựa (BTN) sử dụng graphen oxit (GO) làm lớp mặt trên của kết cấu áo đường mềm (KCAĐM) cấp cao tại Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả kỹ thuật và tiềm năng ứng dụng thực tế của BTN_GO thông qua việc kiểm toán các kết cấu áo đường sử dụng loại vật liệu này theo Tiêu chuẩn TCCS 38:2022/TCĐBVN. Kết quả nghiên cứu đưa ra các đánh giá khoa học và định hướng ứng dụng BTN_GO trong việc cải thiện hiệu suất kết cấu đường bộ, đặc biệt tại các khu vực có yêu cầu cao về thiết kế và thi công.
52 Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian giữa các đợt đổ bê tông đến nhiệt độ tối đa và nguy cơ nứt trong bê tông khối lớn / Lê Văn Hưng, Nguyễn Trọng Chức, Hoàng Quốc Long // Giao thông vận tải .- 2025 .- Số 1+2 .- Tr. 73 - 76 .- 624
Trong kết cấu bê tông khối lớn (BTKL), việc xác định nhiệt độ lớn nhất và nguy cơ nứt nhiệt ở tuổi sớm ngày có vai trò hết sức quan trọng, từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp để kiểm soát vết nứt nhiệt ở tuổi sớm ngày trong quá trình xây dựng công trình. Bài báo này, tác giả đánh giá nguy cơ nứt nhiệt trong kết cấu BTKL được chia làm hai đợt đổ bê tông và khoảng cách thời gian giữa các đợt đổ bê tông thay đổi. Mô hình phần tử hữu hạn được sử dụng để dự đoán nhiệt độ, ứng suất nhiệt, chỉ số và xác suất nứt trong khối BTKL. Kết quả thu được cho thấy ảnh hưởng của thời gian giữa các đợt đổ bê tông tới nhiệt độ lớn nhất, ứng suất nhiệt, chỉ số và xác suất nứt nhiệt trong khối BTKL là rất rõ ràng, từ đó có thể giúp các đơn vị thi công tối ưu hóa tiến độ thi công, đề xuất thời gian tiến hành đổ bê tông đợt sau so với đợt trước một cách phù hợp để kiểm soát vết nứt nhiệt một cách hiệu quả
53 Đánh giá ổn định mái dốc đất có xét đến quá trình biến dạng lâu dài của nền đất sét pha / Phạm Kiên, Trần Văn Thiện // Giao thông vận tải .- 2025 .- Số 1+2 .- Tr. 69 - 72 .- 624
Sự ổn định của mái dốc đất là vấn đề quan tâm lớn trong xây dựng công trình và khai thác, đặc biệt tại khu vực miền núi Tây Nguyên. Khu vực này có đất nền chủ yếu là sét pha mang đặc tính dính nhão của sét kết hợp tính cứng của cát. Sạt trượt mái dốc bao gồm mái dốc tự nhiên và cả mái dốc nhân tạo (công trình xây dựng) là hiện tượng phổ biến ở khu vực này trong mùa mưa. Do đó, bài báo thực hiện xây dựng bài toán mô phỏng đánh giá sự ổn định của mái dốc tự nhiên chịu tác động của tải trọng bản thân và yếu tố thời tiết trong thời gian dài. Thông qua các thông số biến dạng chủ yếu quyết định đến độ ổn định là mô-đun biến dạng, lực dính c và góc ma sát trong φ của đất sét pha, sau đó hệ số an toàn FS được tính toán để đảm bảo tính hợp lý của bài toán khi đánh giá ổn định mái dốc. Kết quả cho thấy, đất sét pha sau mưa có sự suy giảm lực dính đơn vị c và góc ma sát trong φ, cùng với sự suy giảm hệ số an toàn FS, dẫn đến nguy cơ mất ổn định mái dốc.
54 Nghiên cứu đánh giá sự suy giảm cường độ của nền móng mặt đường cứng sân bay sử dụng phương pháp không phá hủy (NDT) bằng thiết bị SHWD / Ngô Văn Quân, Phạm Huy Khang, Nguyễn Trọng Hiệp, Nguyễn Đình Chung, Đào Xuân Hoạch // Giao thông vận tải .- 2025 .- Số 1+2 .- .- 624
Bài báo nghiên cứu đánh giá sự suy giảm cường độ của nền móng mặt đường cứng sân bay sử dụng phương pháp không phá hủy (NDT) bằng thiết bị thí nghiệm tĩnh (SHWD) thông qua việc đánh giá các hốc rỗng dưới mặt đường cứng sân bay tại các vị trí góc tấm bê tông xi măng (BTXM) trên đường cất hạ cánh (CHC) của Cảng Hàng không (CHK) Phù Cát. Kết quả cho thấy, 80% điểm đo tại các góc tấm BTXM được đánh giá là có hốc rỗng, làm thay đổi tình trạng tiếp xúc của tấm với nền móng, khi đó tấm BTXM không được tiếp xúc hoàn toàn với móng, hốc rỗng tạo khe hở cho các nguồn ẩm xâm nhập vào hệ kết cấu “mặt đường - nền đường”, từ đó trực tiếp gây ra suy giảm cường độ của nền móng mặt đường cứng sân bay.
55 Bê tông dẻo trong xây dựng công trình giao thông và nghiên cứu định hướng ứng dụng cho đường sắt tốc độ cao / Nguyễn Thanh Sang, Mai Tiến Chinh, Lê Quang Hưng // Giao thông vận tải .- 2025 .- Số 1+2 .- .- 624
Vật liệu bê tông xi măng có những thành tựu vượt bậc trong những thập kỷ gần đây. Các thành tựu điển hình là bê tông cường độ cao (HSC), tính năng cao (HPC), tự đầm (SCC), siêu tính năng (UHPC)… và hướng đến vật liệu bê tông có ứng xử cơ học gần tương tự như vật liệu kim loại (tính dẻo, chịu va đập). Vật liệu bê tông composite gốc xi măng được biết với tên gọi là ECC (Engineered Cementitious Composite) với các tính năng vượt trội như: Độ chảy cao, cấu trúc hạt mịn dễ tạo hình, cường độ chịu kéo cao nên không cần bố trí hoặc rất ít cốt thép cho các cấu trúc thanh mảnh. Các ứng dụng ECC đã được khẳng định trong các công trình thực tế ở nước ngoài, tuy nhiên ở Việt Nam mới chỉ bước đầu tiếp cận nghiên cứu. Bài báo giới thiệu một số đặc điểm cơ bản của ECC và ứng dụng của nó trong xây dựng công trình giao thông, đồng thời định hướng nghiên cứu ứng dụng ECC xây dựng đường sắt tốc độ cao theo điều kiện ở Việt Nam gắn với mục tiêu phát triển bền vững.
56 Nghiên cứu ứng dụng kết cấu dầm lai thép-bê tông cốt thép trong cầu dây văng nhịp lớn - ứng dụng ở Việt Nam / Hoàng Hà // Giao thông vận tải .- 2025 .- Số 1+2 .- Tr. 46 - 49 .- 624
Cầu dây văng (CDV) dầm lai thép-bê tông là dạng kết cấu có dầm chủ được tích hợp các phần dầm chủ bằng thép và bê tông theo phương dọc của cầu. Nhờ phần dầm thép có trọng lượng nhẹ hơn nên giảm được nội lực và biến dạng, đồng thời tăng khả năng vượt nhịp. Cấu tạo đoạn dầm thép có thể dạng hộp thép hay kết cấu liên hợp. Bài báo phân tích mức độ ảnh hưởng của cấu tạo đoạn dầm thép đến các hiệu ứng nội lực và biến dạng do hoạt tải trong CDV có dầm lai, áp dụng cho một công trình CDV thực tế ở Việt Nam.
57 Giao thông tương lai : mô hình và giải pháp cho phát triển đô thị hiện đại / Ninh Khôi Nguyên // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 2A .- Tr. 41 - 43 .- 624
Thông qua việc thực hiện thành công nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) theo Nghị định thư “Giao thông tương lai: Mô hình và giải pháp cho phát triển đô thị hiện đại”, mã số NĐT/DE/21/30, TS Lê Thu Huyền và các cộng sự thuộc Trường Đại học Giao thông Vận tải (GTVT) đã xây dựng và phát triển thành công mô hình đánh giá hệ thống giao thông đô thị bền vững cho các đô thị điển hình ở Việt Nam, phục vụ phát triển giao thông đô thị bền vững trong tương lai.
58 Chế phẩm probiotic an toàn dùng cho người / Nguyễn La Anh, Đặng Thu Hương // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 2A .- Tr. 38 - 40 .- 610
Dưới sự hỗ trợ của Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) thông qua đề tài độc lập cấp nhà nước “Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh nội tại của các chủng Lactobacillus để tạo chế phẩm probiotic an toàn dùng cho người”, mã số ĐTĐL.CN-59/19 thuộc Chương trình phát triển khoa học cơ bản trong lĩnh vực hóa học, khoa học sự sống, khoa học trái đất và khoa học biển giai đoạn 2017-2025, các nhà khoa học của Viện Công nghiệp Thực phẩm (Bộ Công Thương) đã lựa chọn được 4 chủng có tiềm năng và an toàn nhất để sản xuất chế phẩm probiotic; đồng thời xây dựng công nghệ sản xuất chế phẩm probiotic với mật độ tế bào sống cao (1010CFU/g), ổn định và tạo được chế phẩm probiotic an toàn dùng cho người, với mật độ trên 109CFU/lọ, tỷ lệ sống trên 90% sau 12 tháng bảo quản.
59 Khả năng kháng chọc thủng của liên kết sàn phẳng bê tông cốt thép - cột ống thép nhồi bê tông theo aci 318-14 và eurocode 2 / // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2025 .- Số g 1V .- Tr. 13 - 23 .- 624
Nghiên cứu này phân tích hiệu quả kháng chọc thủng của các phương pháp gia cường kháng cắt được khảo sát trong các nghiên cứu thực nghiệm gần đây. Sau đó, các kết quả khảo sát thực nghiệm về khả năng kháng chọc thủng của liên kết được so sánh với công thức dự đoán trong các tiêu chuẩn ACI 318-14 và Eurocode 2. Các phân tích và so sánh cho thấy có một số chênh lệch đáng kể giữa kết quả dự đoán theo công thức trong tiêu chuẩn với các kết quả khảo sát thực nghiệm do các công thức chưa xem xét một cách đầy đủ sự ảnh hưởng của các thông số của liên kết. Do đó, một công thức hiệu chỉnh thông số chu vi tháp chọc thủng dựa trên tiêu chuẩn Eurocode 2 được đề xuất để dự đoán khả năng kháng chọc thủng của liên kết sàn phẳng bê tông cốt thép – cột ống thép nhồi bê tông. Kết quả so sánh với dữ liệu thực nghiệm cho thấy công thức đề xuất có thể dự đoán khả năng kháng chọc thủng của liên kết tốt hơn so với các công thức trong tiêu chuẩn ACI 318-14 và Eurocode 2.
60 Nghiên cứu xác định ứng suất cắt lớn nhất ở tầng mặt bê tông nhựa trong kết cấu áo đường mềm bằng phương pháp phần tử hữu hạn / Nguyễn Văn Bích, Trần Đức Anh, Bùi Phú Doanh // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2025 .- Số 1V .- Tr. 24 - 33 .- 624
Thực trạng hằn lún vệt bánh xe trên mặt đường bê tông nhựa các công trình giao thông trong 10 năm gần đây đã trở nên rất nghiêm trọng, dù đã có nhiều giải pháp từ quản lý tới kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải. Nguồn gốc của hiện tượng hằn lún thì có thể đến từ nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân quan trọng đến từ sức kháng cắt của hỗn hợp bê tông nhựa. Thực tế hiện nay, trong các quy trình hiện hành không có tiêu chuẩn hướng dẫn cụ thể về phương pháp xác định sức kháng cắt của hỗn hợp bê tông nhựa dẫn đến công tác thiết kế kết cấu áo đường không kiểm toán nội dung này. Bài báo này tập trung nghiên cứu giải pháp xác định ứng suất cắt lớn nhất ở tầng mặt bê tông nhựa trong kết cấu áo đường mềm bằng phương pháp phần tử hữu hạn từ đó đưa ra những kiến nghị để hướng dẫn tính toán hằn lún vệt bánh xe trong công tác thiết kế. Kết quả bài báo đã chỉ ra rằng, có thể tính được chiều sâu lún vệt bánh xe lớp bê tông nhựa trong kết cấu áo đường thông qua phần mềm Abaqus. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng gợi ý có thể tối ưu hóa thiết kế dựa trên kết quả mô phỏng, giúp định hướng việc cải thiện thiết kế áo đường bằng cách điều chỉnh độ dày lớp bê tông nhựa, thay đổi vật liệu, và xem xét lại cấu trúc của lớp nền nhằm giảm thiểu ứng suất cắt và tăng độ bền lâu dài.