CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
51 Xác định những rào cản của việc triển khai BIM-nD trong quản lý dự án xây dựng / Lê Đình Trọng Tín, Đỗ Tiến Sỹ, Nguyễn Thanh Việt // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 112-117 .- 620

Bài báo này xác định các thách thức chính của việc áp dụng BIM-nD trong quản lý dự án tại Việt Nam. Dựa trên kết quả tổng hợp của các nghiên cứu trên thế giới, phân tích dữ liệu từ các cuộc khảo sát cùng với việc phỏng vấn trực tiếp với các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý dự án sử dụng BIM. Kết quả phân tích dữ liệu đã xác định được 12 rào cản quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc ứng dụng BIM-nD trong quản lý dự án.

52 Nghiên cứu chế tạo men vi tinh thể ứng dụng cho ngành sản xuất gạch men - khảo sát các đặc tính kỹ thuật / Trịnh Xuân Anh, Phạm Ngọc Trung, Nguyễn Thị Tuyết Mai // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 43 - 46 .- 620

Thực nghiệm này nghiên cứu chế tạo men vi tinh thể đa oxit (men vi tinh) đi từ nguyên liệu frit matt tự chế tạo và sử dụng các nguyên liệu khác nữa sẵn có phục vụ cho ngành sản xuất gạch men trong nước. Men vi tinh thể chế tạo có nhiệt độ nung chảy men trong khoảng 1150-1180 oC phù hợp với nung xương của gạch ốp lát ceramic. Các chỉ tiêu kỹ thuật đánh giá của men vi tinh thể chế tạo đạt tiêu chuẩn TCVN13113:2020. Gạch men vi tinh thể chế tạo đạt độ thẩm mỹ cao về độ bóng, độ ánh đẹp, hiệu ứng phản quang tốt làm tăng được nét tinh xảo của họa tiết và tạo hiệu ứng chiều sâu trên bề mặt gạch men hơn hẳn so với gạch men thường.

53 Nghiên cứu, đánh giá một số phương pháp, kỹ thuật đo thường được sử dụng để xác định hệ số dẫn nhiệt vật liệu xây dựng / Lê Tuấn Anh, Lê Cao Chiến, Lê Thị Song // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 30-38 .- 620

Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu là một thông số quan trọng nhằm đánh giá khả năng cách nhiệt của vật liệu. Bài báo này trình bày một số phương pháp và thiết bị được sử dụng để xác định hệ số dẫn nhiệt của vật liệu. Kết quả nghiên cứu, so sánh về hệ số dẫn nhiệt của một số vật liệu xây dựng như xốp expanded polystyrene (EPS), tấm thạch cao, bông khoáng, tấm polyurethane (PU) và gạch bê tông nhẹ (AAC) bằng ba thiết bị bao gồm thiết bị đo hệ số dẫn nhiệt bằng tấm nóng được bảo vệ GHP 900S, thiết bị đo lưu lương nhiệt HFM300 và thiết bị đo hệ số dẫn nhiệt Hot Disk TPS2200 cũng được thảo luận.

54 Xác định các công nghệ trí tuệ nhân tạo thích hợp cho quản lý an toàn tại các dự án cao tầng ở Việt Nam bằng mô hình tham số và phân tích hồi quy đa biến / Nguyễn Ngọc Thoan, Nguyễn Anh Đức // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 76-83 .- 620

Kết quả cho thấy ngân sách, văn hoá an toàn và hỗ trợ thể chế có ý nghĩa thống kê cao trong việc giải thích thay đổi về lợi ích an toàn khi áp dụng AI; trong khi đó, chỉ số phức tạp công trình lại không thể hiện tác động đáng kể trong kiểm định đa biến. Phân tích hồi quy OLS riêng rẽ cho từng chỉ số AI cũng củng cố nhận định rằng mỗi công nghệ AI có mức độ nhạy cảm khác nhau trước các tham số này. Công trình nghiên cứu đóng góp cả về mặt lý thuyết bằng cách làm rõ vai trò quan trọng của nhân tố văn hoá và hỗ trợ quản lý, lẫn thực tiễn bằng cách cung cấp mô hình phân tích dữ liệu, định hướng triển khai AI an toàn tại Việt Nam.

55 Cải thiện chất lượng bề mặt bê tông khi sử dụng ván khuôn có lớp lót kiểm soát thấm / Chu Bảo Ngọc // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 17-21 .- 620

Chất lượng bề mặt của bê tông rất quan trọng đối với độ bền của kết cấu bê tông cốt thép, bởi vì lớp phủ đứng đầu trong việc bảo vệ cả những hư hỏng cơ học và hư hỏng hóa học. Lớp lót ván khuôn thấm có kiểm soát (CPF) là vật liệu cải tiến được sử dụng để cải thiện chất lượng bê tông ở vùng phủ, bằng cách cho phép bọt khí và nước hỗn hợp thoát ra khỏi bề mặt bê tông trong khi vẫn giữ lại xi măng và các hạt mịn khác. Trong suốt quá trình đổ bê tông và do áp lực của bê tông, không khí bị mắc kẹt và lượng nước trộn dư thừa có thể bị giữ lại trên bề mặt gây ra các vết bẩn, thay vào đó có thể đi qua lớp lót. Một phần nước hỗn hợp này được giữ trong lớp lót và dưới tác động mao dẫn, thấm trở lại vào bê tông để hỗ trợ quá trình đóng rắn.

56 Xác định hệ số hấp thụ nhiệt của các loại kính xây dựng tính năng cao và đánh giá tính bền vững trong sử dụng kính tại Việt Nam / Kiều Lê Hải, Nguyễn Văn Trung, Tạ Ngọc Dũng // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 91 - 95 .- 620

Hệ số hấp thụ nhiệt (SHGC) là một chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng của kính, liên quan đến tiết kiệm năng lượng. Sau một thời gian áp dụng QCVN 09:2017/BXD, hệ số SHGC của các loại kính đã được quan tâm và chú ý khi lựa chọn kính sử dụng trong công trình xây dựng. Tác giả đã tiến hành xác định hệ số SHGC của các loại kính xây dựng tính năng cao có công năng tiết kiệm năng lượng, được lấy mẫu trực tiếp từ các doanh nghiệp gia công kính. Từ các hệ số SHGC xác định được, tác giả đánh giá tính bền vững trong sử dụng kính của Việt Nam và đề xuất những giải pháp nhằm đảm bảo tính bền vững trong phát triển kinh tế-xã hội.

57 Nghiên cứu tính lưu biến của hỗn hợp nhựa ma-tít sử dụng bột khoáng RFCC / Đỗ Cao Phan, Lê Anh Thắng // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 22-26 .- 620

Sử dụng chất thải công nghiệp hoá dầu RFCC (Residue Fluid Catalytic Cracking) vào sản xuất bê tông nhựa là chủ đề của nghiên cứu. Hỗn hợp nhựa ma-tít với bột khoáng RFCC được khảo sát tính chất lưu biến bằng thực nghiệm, và so sánh với nhựa ma-tít với đá vôi truyền thống. So với đá vôi, RFCC giúp tăng độ cứng và độ nhớt của hỗn hợp nhựa ma-tít. Đặc biệt, khi ở điều kiện nhiệt độ cao, độ cứng và độ nhớt của hỗn hợp nhựa ma-tít chứa RFCC tăng lên đáng kể, độ cứng tăng 1,41 lần và độ nhớt tăng 1,42 lần so với hỗn hợp nhựa ma-tít chứa bột đá vôi. Kết quả cũng cố thêm cho sự phù hợp của RFCC trong sản xuất bê tông nhựa.

58 Phân tích so sánh tác động chi phí đến tổng mức đầu tư dự án FPT Plaza 2 / Vũ Ngọc Vinh, Lưu Hữu Ngọc, Thái Phương Trúc // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 118-124 .- 620

Dựa trên kết quả này, có thể đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm giảm thiểu tổng mức đầu tư và nâng cao hiệu quả của dự án. Đồng thời, đánh giá và dự báo rủi ro, độ nhạy và tương quan của các yếu tố chi phí cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định chiến lược quản lý chi phí và tài chính của dự án.

59 Rào cản trong việc triển khai kinh tế tuần hoàn vào ngành xây dựng tại Việt Nam / Nguyễn Thái Tân, Đỗ Tiến Sỹ, Nguyễn Thanh Việt // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 98 - 104 .- 620

Xác định các rào cản chính và xếp hạng tác động của rào cản đối với ngành xây dựng. Các kết quả cho thấy những thách thức chính xuất phát từ việc thiếu kiến thức chuyên môn về KTTH trong số các bên liên quan, kết hợp với những khó khăn trong việc tiếp cận thông tin và cơ hội đào tạo chuyên sâu hạn chế. Ngoài ra, chi phí đầu tư ban đầu cao và hỗ trợ tài chính thiếu làm giảm động lực áp dụng KTTH. Ngược lại, các yếu tố như hạn chế môi trường và sự hỗ trợ hạn chế của cộng đồng có tác động ít hơn. Dựa trên những phát hiện này, nghiên cứu đưa ra một số phương pháp để tăng cường sự tham gia của KTTH trong ngành xây dựng và hỗ trợ chuyển đổi bền vững tại Việt Nam.

60 Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng sợi thép đến tính công tác, cường độ và điện trở suất của bê tông cường độ cao / Lê Huy Việt, Nguyễn Sỹ Đức, Mai Văn Chương // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 5-13 .- 620

Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng sợi thép đến tính công tác, cường độ và điện trở suất của bê tông cường độ cao. Sợi thép tròn trơn kích thước đường kính 0.2 mm, chiều dài 13 mm, mạ đồng với cường độ chịu kéo 2100 MPa, mô đun đàn hồi 200 GPa được sử dụng gia cường cho bê tông cường độ cao. Hàm lượng sợi thép sử dụng trong các cấp phối F0, F2, F4 và F5 lần lượt là 0, 2%, 4% và 5%. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, khi hàm lượng sợi thép tăng từ 0 đến 2%, tính công tác của hỗn hợp bê tông và cường độ chịu nén của bê tông không thay đổi đáng kể. Khi hàm lượng sợi thép tăng từ 2% đến 4% và 5%, tính công tác của hỗn hợp bê tông giảm trong khi cường độ chịu nén của bê tông tăng. ..