CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
41 Viscous damping estimation of structures using extreme frequency bandwidth method = Xác định cản nhớt của kết cấu sử dụng phương pháp dải tần số cực trị / Vu Dinh Huong, Ta Duc Tuan // .- 2024 .- Quý 3 .- P. 22-30 .- 690
This paper presents the extreme frequency bandwidth (EFB) method and proposes a formula to estimate the viscous damping ratio from the extreme points of the real part of the frequency response function (FRF) in the displacement spectrum analysis of structures.
42 Tối ưu tiết diện nhà thép công nghiệp một tầng với biến rời rạc bằng thuật toán tiến hóa vi phân cải tiến / Trần Trung Hiếu, Trần Anh Đức, Trương Việt Hùng // .- 2024 .- Quý 3 .- Tr. 31-37 .- 690
Giới thiệu một phương pháp hiện đại để giải quyết vấn đề trên bằng cách thiết lập bài toán tối ưu kích thước mặt cắt ngang của nhà khung thép công nghiệp nhằm giảm thiểu tổng trọng lượng, đảm bảo an toàn và khả năng sử dụng theo tiêu chuẩn thiết kế.
43 Hệ số thực nghiệm chuyển đổi cường độ chịu nén của bê tông cường độ cao xác định trên mẫu đúc và mẫu khoan / Hoàng Minh Đức, Lê Phượng Ly, Đoàn Thị Thu Lương // .- 2024 .- Quý 3 .- Tr. 38-43 .- 690
Nghiên cứu trình bày trong bài báo này đã cho thấy tỷ lệ cường độ chịu nén xác định trên mẫu lập phương (a150) so với mẫu trụ (D150H300) là 1,13; mẫu lập phương so với mẫu khoan (D57H57) là 0,98 và mẫu trụ so với mẫu khoan là 0,87. Mức độ chênh lệch cường độ chịu nén khi chuyển đổi theo tiêu chuẩn và theo hệ số thực nghiệm khi sử dụng mẫu khoan đường kính nhỏ trong thực nghiệm ở mức 18,1 % với mẫu lập phương và 26,1 % với mẫu trụ. Qua đó đã đề xuất nghiên cứu quy mô lớn hơn nhằm soát xét bổ sung các tiêu chuẩn quốc gia hiện hành.
44 Nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật của tỷ lệ thay thế đá dăm bằng cốt liệu xỉ thép trong chế tạo bê tông thủy công / Nguyễn Quang Phú // .- 2024 .- Quý 3 .- Tr. 44-51 .- 690
Trong nghiên cứu sử dụng phụ gia khoáng là Tro bay và Xỉ lò cao hoạt tính, cốt liệu thô là đá dăm và xỉ thép thay thế đá dăm lần lượt là 25%, 50%, 75%, 100% để thiết kế thành phần bê tông đạt mác thiết kế từ M40 đến M50. Khi hàm lượng cốt liệu xỉ thép thay thế cốt liệu đá dăm từ 75% đến 100% thì cường độ nén của bê tông tăng lên rất cao, tăng từ 30,37% đến 41,72% ở 7 ngày tuổi và 6,11% đến 13,10% ở 28 ngày tuổi, mác chống thấm của bê tông thiết kế đạt từ W10 đến W14, phù hợp thi công các công trình Thủy lợi.
45 Nghiên cứu hình thái biến dạng và tương tác giữa các hạt vật liệu của khối đá đắp đập / Nguyễn Thanh Hải, Ngô Thanh Vũ // .- 2024 .- Quý 3 .- Tr. 56-63 .- 690
Nghiên cứu ảnh hưởng của hệ số ma sát biến thiên từ 0,1 đến 0,9 trong mô hình biến dạng của thân đập và chân đập. Lúc này, các phần tử vật liệu của khối thân đập có xu hướng chuyển dịch về phía hạ lưu làm cho chiều cao và chiều dài kết cấu phần thân đập biến dạng lớn. Sự chuyển dịch này ảnh hưởng lớn đến phần chân đập trong các trường hợp hệ số ma sát giữa các phần tử nhỏ hơn 0,3 tuy nhiên ít bị ảnh hưởng khi ma sát lớn hơn.
46 Tiêu chuẩn thi công kết cấu thép theo định hướng Eurocode - một số điểm mới và những vấn đề phát sinh trong công tác quản lý chất lượng / Nguyễn Hồng Hải, Đỗ Văn Mạnh // .- 2024 .- Quý 3 .- Tr. 64-68 .- 690
Giới thiệu một số quy định mới trong dự thảo tiêu chuẩn thi công kết cấu thép dựa theo hệ thống tiêu chuẩn châu Âu. Những điểm mới được nêu ra bao gồm các yêu cầu đánh giá sự phù hợp đối với các bộ phận kết cấu; chỉ dẫn kỹ thuật thi công; công tác hàn; các yêu cầu lắp dựng; dung sai hình học. Ngoài ra, bài báo cũng đề cập những khó khăn, vướng mắc khi đưa tiêu chuẩn áp dụng trong thực tế liên quan đến công tác quản lý chất lượng, đặc biệt là các vấn đề về cấp thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, hàn…, từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị liên quan.
47 Xây dựng kịch bản phát thải carbon gắn với quy hoạch sử dụng đất cho các khu đô thị mới tại Hà Nội / Hoàng Thị Hương Giang, Lê Quỳnh Chi // .- 2024 .- Tháng 08 .- .- 628
Tác giả đã kết hợp các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định trong các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn liên quan đến quy hoạch với việc khảo sát đặc điểm sử dụng đất của các khu đô thị mới tại Hà Nội. Mục tiêu là đề xuất một phương pháp xây dựng kịch bản phát thải carbon cho các khu đô thị mới tại Hà Nội ngay từ bước lập quy hoạch.
48 Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của cốt sợi đến độ bền bê tông nhựa dùng cho mặt đường / Đỗ Tiến Thọ, Nguyễn Huỳnh Tấn Tài, Trần Vũ Tự // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 147-151 .- 690
Đánh giá ảnh hưởng sợi gia cường (dưới dạng phụ gia) lên các tính chất cơ học và độ bền của hỗn hợp bê tông nhựa làm mặt đường. Phương pháp Marshall được sử dụng để chế tạo mẫu và thiết kế hỗn hợp, thí nghiệm sợi gia cường được sử dụng để đánh giá khả năng chống nứt và độ bền của các hỗn hợp bê tông nhựa. Kết quả thí nghiệm cho thấy việc thêm sợi giúp cải thiện các thuộc tính cơ học của hỗn hợp bê tông nhựa với hàm lượng sợi tối ưu là 0,1%. Thí nghiệm sợi gia cường cũng cho thấy việc thêm sợi giúp cải thiện khả năng chống nứt của hỗn hợp nhựa đường.
49 Quy trình chuyển giao các gói thông tin trong môi trường dữ liệu chung / Vương Thị Thùy Dương // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 152-155 .- 690
Làm rõ mối liên hệ giao tiếp cộng tác làm việc trong môi trường dữ liệu chung giữa các bên và đặc biệt là xây dựng quy trình chuyển giao các gói thông tin trong môi trường dữ liệu chung. Kết quả nghiên cứu cung cấp các thông tin chi tiết về tương quan giữa Bên khai thác thông tin, Bên điều chuyển thông tin, và Bên tạo lập thông tin cũng như quy trình chuyển giao các gói thông tin trong Môi trường dữ liệu chung của từng Bên và giữa Môi trường dữ liệu chung của các Bên với nhau khi áp dụng Mô hình thông tin công trình.
50 Đánh giá mức độ thực hiện của các chỉ tiêu công trường xanh tại TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Khánh Duy, Trần Thị Út Thừa, Nguyễn Hữu Tâm // .- 2024 .- Tháng 09 .- Tr. 80-83 .- 690
Phân tích mức độ quan trọng của các chỉ tiêu công trường xanh ở thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp Chỉ số quan trọng tương đối (Relative Importance Index - RII) được sử dụng để xếp hạng mức độ thực hiện của 20 chỉ tiêu đánh giá công trường xanh. Kết quả phân tích cho thấy tiêu chí “Tuân thủ các tiêu chuẩn An toàn lao động, vệ sinh môi trường trên công trường” được nhà thầu, chủ đầu tư quan tâm đến và thực hiện tốt nhất. Tiêu chí xếp hạng thứ hai “Có các biện pháp bảo đảm an toàn cho công nhân hiệu quả”, tiếp theo là “Huấn luyện kiến thức An toàn lao động, vệ sinh môi trường cho nhân viên”. Và 3 tiêu chí có mức độ ít quan trọng nhất lần lượt là: “Sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường”; Sử dụng vật liệu có thể tái chế; Sử dụng năng lượng tự nhiên/ tái tạo.