CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
4611 ITS ở Việt Nam: Hiện trạng, xu hướng phát triển và giải pháp ứng dụng / TS. Lý Huy Tuấn, ThS. Trịnh Đức Thắng // Cầu đường Việt Nam .- 2010 .- Số 12 năm 2010 .- Tr. 52-54 .- 624
Bài báo này báo cáo ITS (hệ thống giao thông vận tải thông minh) tại Việt
4612 Phương pháp phổ phản ứng nhiều dạng dao động và tính toán nhà cao tầng chịu động đất theo TCXSVN 375 : 2006 / TS. Nguyễn Đại Minh // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2010 .- Số 4/2010 .- Tr. 9-19 .- 624
Trình bày cơ sở tính toán động đất đối với nhà cao tầng theo phương pháp phổ phản ứng nhiều dạng dao động và các tính toán so sánh giữa phương pháp phân tích tĩnh lực ngang tương đương và phương pháp phổ phản ứng nhiều dạng dao động đối với nhà cao tầng. Từ đó, đề xuất các cải tiến để có thể vận dụng được phương pháp phân tích tĩnh lực ngang tương đương trong tính toán nhà cao tầng chịu động đất nhằm tiết kiệm thời gian, công sức của người thiết kế và đặc biệt là dễ kiểm soát quy trình tính toán.
4613 Giới thiệu quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình / PGS. TS. Cao Duy Tiến, TS. Nguyễn Cao Dương, ThS. Hoàng Anh Giang // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2010 .- Số 4/2010 .- Tr. 3-8 .- 624
Sự cần thiết của quy chuẩn, cơ sở biên soạn quy chuẩn, giới thiệu nội dung quy chuẩn.
4614 Sữa chữa, tăng cường cầu dầm bê tông cốt thép dự ứng lực bằng vật liệu chất dẻo cốt sợi các bon / TS. Ngô Ngọc Sơn, ThS. Nguyễn Văn Hậu, Nguyễn Mạnh Quang // Cầu đường Việt Nam .- 2010 .- Số 10 năm 2010 .- Tr. 23-29 .- 624
Giới thiệu việc ứng dụng loại vật liệu mới chất dẻo cốt sợi các bon (CFRP) trong sữa chữa và tăng cường kết cấu dầm bê tông cốt thép dự ứng lực đang khai thác, trong đó tập trung chủ yếu vào phân tích các mô hình tính toán thiết kế tăng cường chống uốn và chống cắt.
4615 Tính kết cấu thanh có mặt cắt thay đổi bằng phương pháp phần tử hữu hạn / TS. Lương Xuân Bính, ThS. Đỗ Xuân Quý, KS. Vũ Ngọc Linh // Cầu đường Việt Nam, 2010 .- Số 11/2010 .- 2010 .- Tr. 30-34 .- 624
Các tác giả bài viết tập trung nghiên cứu xây dựng ma trận độ cứng phần tử thanh có mặt cắt thay đổi tuyến tính trong các trường hợp chịu lực cơ bản như kéo (nén), xoắn, uốn. Từ đó ứng dụng các ma trận độ cứng phần tử này vào xây dựng thuật toán và chương trình tính toán trên máy tính để tính các kết cấu thanh có mặt thay đổi.
4616 Ảnh hưởng đồng thời của tải trọng thẳng đứng và lực ngang tới chiều dày kết cấu áo đường mềm / ThS. NCS. Đỗ Ngọc Viện // Cầu đường Việt Nam, Số 11/2010 .- 2010 .- Tr. 35-36, 38. .- 624
Trình bày ảnh hưởng đồng thời của tải trọng đứng và tải trọng ngang đến chiều dày kết cấu áo đường mềm theo phương pháp nguyên lý cực trị Gauss.
4617 Ứng xử chịu kéo của cấu kiện sử dụng bê tông tính năng cao / TS. Nguyễn Xuân Huy // Cầu đường Việt Nam, Số 11/2010 .- 2010 .- Tr. 26-29 .- 624
Bê tông tính năng cao là vật liệu có nhiều đặc tính ưu việt về cường độ, tuổi thọ, khả năng chống thấm, khả năng tự đầm. Tuy nhiên bê tông tính năng cao mới được tìm hiểu chủ yếu ở tính chất của vật liệu mà chưa có nhiều nghiên cứu trong việc ứng dụng đối với các cấu kiện. Để hiểu rõ hơn khả năng làm việc của chúng. Bài báo này sẽ làm rõ ứng xử chịu kéo của cấu kiện sử dụng bê tông tính năng cao. Kết quả thực nghiệm cũng như mô phỏng trên máy tính sẽ giúp nắm rõ hơn vấn đề này.
4618 Quản lý dự án đầu tư xây dựng (phần 2) vai trò của tư vấn trong nước tại các dự án hợp tác với nước ngoài / Ngô Lê Minh // Tạp chí Xây dựng, tahsng 10/2010 .- 2010 .- Tr.59 - 61 .- 690
Việc phân chia trách nhiệm để phối hợp triển khai trong các giai đoạn thường được thống nhất: 1. Quy hoạch về tổng thể và thiết kế ý tưởng; 2. Thiết kế sơ bộ; 3. Thiết kế chi tiết; 4. Các hồ sơ xây dựng; 5. Đấu thầu; 6. Thực hiện và quản lý hợp đồng.
4619 Đánh giá độ cố kết của đất yếu thông qua các kết quả quan trắc lún bằng phương pháp trắc địa / TS. Ngô Văn Hợi // Khoa học công nghệ xây dựng, Số 3/2010 .- 2010 .- Tr. 40-43 .- 624
Giới thiệu trình tự thực hiện các công tác trắc địa phục vụ cho việc đánh giá độ cố kết của đất khi xử lý đất yếu bằng cách gia tải trước. Các vấn đề lý thuyết được minh họa bằng số liệu quan trắc thực tế do Viện Khoa học Công nghệ xây dựng (IBST) thực hiện năm 2004 trên mặt bằng dự án xây dựng kho cảng container Chùa Vẽ, Hải Phòng.
4620 Kinh nghiệm áp dụng giải pháp móng nổi cho công trình xây dựng trên nền đất yếu tại dự án khu nhà ở Bắc Hà, Hà Nội / TS. Trịnh Viết Cương, KS. Nguyễn Ngọc Thuyết, ThS. Nguyễn Văn Đông // Khoa học công nghệ xây dựng, Số 3/2010 .- 2010 .- Tr. 3-7 .- 624
Đối với trường hợp lớp đất yếu bên dưới móng có bề dày lớn trong khi diện chịu tải rộng thì các giải pháp xử lý nền khác không khả thi hoặc không kinh tế. Trong điều kiện này móng nổi là giải pháp có nhiều ưu điểm, có thể đồng thời đáp ứng các yêu cầu về mặt kỹ thuật và kinh tế. Bài báo này trình bày kết quả áp dụng kết quả nghiên cứu cho các khối nhà liền kề thuộc dự án khu đô thị mới Bắc Hà (Hà Nội).