CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
3271 Nghiên cứu thực nghiệm trạng thái ứng suất – biến dạng của kết cấu công sự nửa chìm nửa nổi trên nền phi tuyến theo mô hình bài toán không gian chịu tải trọng động dạng sóng nổ / ThS. Vũ Công Hoằng // Xây dựng .- 2016 .- Số 06/2016 .- Tr. 109-114 .- 624

Trình bày cơ sở lý thuyết về phương pháp phần tử hữu hạn áp dụng trong bài toán tính kết cấu công cự của nửa chìn nửa nổi, đặt trên nền phi tuyến theo mô hình bài toán không gian, chịu tác dụng của tải trọng động dạng sóng nổ. Đồng thời trình bày mô hình thí nghiệm và kết quả thí nghiệm nổ tại hiện trường khu vực huyện Ba Vì, Hà Nội (tháng 11/2015). Trên cơ sở chương trình tính HTS2 đã lập, ứng dụng vào phần mềm ANSYS, tính toán trạng thái ứng suất, chuyển vị và biến dạng của kết cấu công sự nửa chìm nửa nổi tương tác với môi trường nền trong bài toán không gian. So sánh đánh giá kết quả giữa nghiên cứu lí thuyết và thực nghiệm.

3272 Ảnh hưởng số điểm đo chuyển vị trong bài toán ngược của phân tích biến dạng không liên tục / GS. TS. Nguyễn Quốc Bảo, TS. Cao Chu Oanh, ThS. Nguyễn Văn Tuấn, ThS. Trịnh Minh Hoàng // Xây dựng .- 2016 .- Số 06/2016 .- Tr. 118-122 .- 624

Trình bày cơ sở lý thuyết nhằm xác định số điểm đo cần thiết đủ để tính được bậc tự do của khối trong bài toán ngược phân tích biến dạng không liên tục.

3273 Nghiên cứu thực nghiệm trạng thái ứng suất – biến dạng của kết cấu công sự đặt chìm trong nền phi tuyến theo mô hình bài toán không gian chịu tải trọng động dạng sáng nổ / PGS. TS. Nguyễn Tương Lai, ThS. Vũ Công Hoằng // Xây dựng .- 2016 .- Số 06/2016 .- Tr. 123- 127 .- 624

Trình bày cơ sở lý thuyết về phương pháp phần tử hữu hạn trong bài toán tính kết cấu công sự đặt chìm trong nền phi tuyến theo mô hình bài toán không gian chịu tải trọng động dạng sóng nổ. Mô hình thí nghiệm và kết quả thí nghiệm nổ tại hiện trường khu vực huyện Ba Vì, Hà Nội (tháng 11/2015). Sử dụng chương trình tính HTS2 đã lập, ứng dụng trong phần mềm ANSYS tính toán trạng thái ứng suất, chuyển vị và biến dạng của kết cấu công sự đặt chìm trong nền đất theo mô hình bài toán không gian. So sánh đánh giá kết quả giữa nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm.

3274 Phương pháp xây dựng bộ trọng số cho bộ tiêu chí đánh giá thi công nhanh công trình cầu / TS. Ngô Châu Phương, TS. Nguyễn Trọng Sơn Hà, ThS. Bùi Xuân Cường // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 6/2016 .- Tr. 11-15 .- 624

Đề cập sử dụng phương pháp phân tích hệ số phân cấp (AHP) nhằm xây dựng bộ trọng số cho bộ tiêu chí thi công nhanh công trình cầu, “lượng hóa” cách đánh giá tổng hợp các phương án kết cấu cầu và công nghệ thi công thông qua ý kiến của nhiều chuyên gia.

3275 Mô hình động lực học tương tác cầu – xe có xét đến độ mấp mô ngẫu nhiên của mặt cầu / Vũ Văn Toản, Đỗ Anh Tú // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 6/2016 .- Tr. 16-21 .- 624

Trình bày mô hình tương tác động lực học giữa xe và cầu được xây dựng dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn có xét đến cấu tạo chi tiết của ô tô và yếu tố mặt cầu mấp mô ngẫu nhiên. Mô hình được kiểm chứng bằng cách so sánh kết quả phân tích lý thuyết với kết quả đo dao động thực tế cầu Đa Phước. Ảnh hưởng của vận tốc xe chạy và mức độ mấp mô ngẫu nhiên của mặt cầu đến hệ số xung kích của cầu dầm giản đơn được khảo sát dựa trên mô hình đã thiết lập.

3276 Một cách giải mới của phương pháp thông số ban đầu tính đến biến dạng của dầm / GVC. ThS. Đỗ Minh Thu, GV. ThS. Vũ Thị Nga, PGS. TS. Lương Xuân Bính // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 6/2016 .- Tr. 22-26 .- 624

Trình bày một cách giải khác của phương pháp này, trong đó các hàm số số gia độ võng, góc quay, mô men uốn và lực cắt được tính thông qua tích phân của hàm số gia tải trọng phân bố.

3277 Nghiên cứu ảnh hưởng của tro bay đến nhiệt độ bê tông mặt đường ô tô / ThS. Trần Trung Hiếu, GS. TS. Phạm Duy Hữu, Nguyễn Thị Giang // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 6/2016 .- Tr. 27-31 .- 624

Trình bày phương pháp tính toán lý thuyết và thí nghiệm đánh giá sự gia tăng nhiệt độ khối bê tông trong quá trình đóng rắn với 4 loại bê tông có tỷ lệ tro bay từ 15 đến 30% và so sánh đối chứng với mẫu bê tông xi măng poóc lăng thông thường không tro bay.

3278 Nghiên cứu ứng dụng Microsurfacing nhựa nguội trong công tác bảo trì đường bộ / TS. Nguyễn Thị Quỳnh Trang // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 6/2016 .- Tr. 32-35 .- 624

Giới thiệu về công nghệ Microsurfacing, đưa ra thiết kế hỗn hợp và kết quả công tác thi công thử nghiệm trong điều kiện Việt Nam. Từ đó cho thấy việc nghiên cứu áp dụng công nghệ Microsurfacing trong công tác bảo trì đường bộ là rất cần thiết.

3279 Phân tích lực kéo trong cốt địa kỹ thuật kết hợp với hệ cọc gia cường đất yếu dưới nền đường đắp / Nguyễn Thị Loan // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 6/2016 .- Tr. 36-41 .- 624

Trình bày kết quả phân tích lực kéo trong cốt địa kỹ thuật dùng chuẩn của Anh BS8006-1:2010, tiêu chuẩn Đức EBGEO 2004 và phương pháp phần tử hữu hạn trong phần mềm địa kỹ thuật Plaxis 3D. Những kết quả phân tích khẳng định sự tin cậy của phương pháp số và những hạn chế của phương pháp trong hai tiêu chuẩn của Anh và Đức.

3280 Nâng cao khả năng chịu lực của cầu yếu BTCT bằng giải pháp sử dụng tấm gia cường compoite ứng suất trước / TS. Đặng Việt Đức, PGS. TS. Đăng Gia Nải // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 8/2016 .- Tr. 6-11 .- 624

Hiện nay loại vật liệu composite với những tính năng tiên tiến đã và đang được chú ý áp dụng trong công tác sữa chữa, nâng cấp công trình cầu, đặc biệt đối với cầu yếu bê tông cốt thép ở nước ta. Việc áp dụng công trình tấm compote sẽ mang lại hiệu quả cao trong sữa chữa, tăng cường kết cấu công trình cầu. Để phát huy tối đa các đặc điểm kỹ thuật ưu việt của loại vật liệu composite trong bài viết nhóm tác giả sẽ trình bày giải pháp tạo ứng suất trước cho tấm composite qua đó sẽ tạo thêm ứng suất trước cho kết cấu cầu hệ dầm.